Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu pháp luật tháng 4 năm 2022 với chủ đề tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới (27/05/2022) Đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu pháp luật tháng 3 năm 2022 với chủ đề tìm hiểu pháp luật về bảo Tìm hiểu đề và cách lập dàn ý làm bài văn tự sự lớp 6. Khi đã lập ý xong, các em học sinh sắp xếp chúng theo một trình tự nhất định. Các ý được sắp xếp vào 3 phần (mở, thân và kết bài). Lưu ý bước này nhưng viết cụ thể. 2.4. Viết bài văn tự sự. Bước này VPN là viết tắt của Virtual Private Network (mạng riêng ảo). Đó là một thuật ngữ mà có thể bạn đã nghe nói đến, đặc biệt là khi có một số yếu tố riêng tư, như vị trí địa lý. Nhưng đó là gì tại sao VPN có thể làm những điều đó cho bạn, hãy cùng tìm hiểu xem. Khi Để hiểu sâu sắc hơn về vấn đề này, chúng ta tìm hiểu chút ở khía cạnh ngôn ngữ. Chủ trương là "có ý định, có quyết định về phương hướng hành động" (Tr227, Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Gs, Hoang Phê chủ biên). Nên chấp thuận chủ trương nghĩa là Bạn tìm hiểu thông tin về tìm hiểu về chó .Đây là một chủ đề đang được nhiều đọc giả của Vpet quan tâm. Trong bài viết này Vpet sẽ giải đáp thắc mắt và tổng hợp cho các bạn22 điều cần biết về tìm hiểu về chó. Hãy cùng xem hết bài viết này nhé. FwLOp. SGK, trang 64-65. Với mỗi đề, sau khi HS đọc, GV yêucầu HS xác định vấn đề nghị luận, chỉ ra những yêu cầu khác nhau của từngđề tài thông qua các từ suy nghĩ, phân tích…Gợi ý Với những đề bài yêu cầu phân tích, tuy cũng cần phải liên hệ,mở rộng vấn đề nhưng thao tác phân tích đóng vai trò trọng tâm. Ngược lại,với những đề bài yêu cầu phải phân tích nhưng sự liên hệ, mở rộng mới làchủ động 2.. Tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩmtruyện hoặc đoạn trích GV có thể nêu trước các bước làm bàinghị luận về tác phẩm truyện. Về cơ bản, kiểu bài này cũng gồm các bướcTìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa…HS đọc đề bài nêu các câu hỏi có tính gợi ý để HS dựa và đó thực hiện lần lượt 1 “Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hộicũ qua nhân vật Vũ Nương ở truyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Du”?- Vấn đề nghị luận Thân phận người phụ nữ trong xã hội Yêu cầu Qua nhân vật Vũ Nương, đề xuất những nhận xét về thân phận người phụ nữ trongxã hội cũ. Đề 2“Phân tích cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân”.- Vấn đề nghịluận Cốt truyện trong truyện ngắn Lang của Kim Yêu cầu Phân tích những đặc điểm nổi bật trong cốt truyện của tác 3 “Suy nghĩ về thân phận Thuý Kiều trong đoạn tríchMã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du” - Vấn đề nghị luận Thân phận Thuý Kiều trongđoạn trích… - Yêu cầu Nêu suy nghĩ của bản thân về thân phậnThuý Kiều trong đoạn trích mở rộng ra là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Ví dụ Quyềnsống của con người, địa vị của người phụ nữ trong xã hội…Đề 4 “Suy nghĩ về đời sống tính cảm gia đình trongchiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng”.- Vấn đề nghị luận Đời sống tình cảm gia đình. - Yêu cầu Nêu những suy nghĩ của bản thân vềmột vấn đề có tính khái quát đời sống tình cảm gia đình trong chiến Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích- Đề bài Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Bước 1 Tìm hiều đề và tìm ý a Tìm hiểu đề- Đọc kỹ đề Gạch chân từ quan Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ơng Hai?- Tình u làng nước bộclộ trong những tình huống nào?- Tình u ấy có đặc điểm gì ở hồn cảnh cụ thể?- Thơng thường một bài văn gồm mấy phần?- Nghị luận tác phẩm truyện có bố cụ như thế nào?- Tìm những luận cứ luận chứng minh hoạ?HS đọc hai mở bài mẫu SGK. GV hướng dẫn HS, viết đọc trước động 3.. Ghi nhớ Từ việc tìm hiểu trên hãy rút ra cáchlàm văn nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích- Tìm u cầu đề + Thể loại Nghị luận.+ Đối tượng Nhân vật ông Hai. + Nội dung Truyện ngắn Làng của Kim Tìm ý + Tình yêu làng hồ quyện với tình u nước củaơng Hai nét mới trong đời sống tinh thần người nhân dân trong kháng chiến chống Pháp.+ Tình huống thể hiện Khi nghe tin đồn làng theo giặc, khi nghe tin cảichính làng kháng chiến. + Tình u làng, u nước của ơng Haimột ngườinông dân càng chứng tỏ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kháng chiến tồn dân, tồn là sự thể hiện niềm tin đối với Đảng, với cách mạng.+ Tìm những chi tiết Cử chỉ, hành động, lời nói của ơng Hai chứng tỏ lòng u nước, yêu 2 Lập dàn ý Mở bài Giới thiệu có tính chất khái qt.+ Tác phẩm “Làng” + Tác giả Kim Lân+ Nhân vật ông Hai Một trong những nhân vật thành công nhất trongthời kỳ chống Pháp Thân bài triển khai các luận điểmLuận điểm 1 Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi đi tản cưLuận điểm 2 Tình u làng u nước của ơng Hia khi nghe tin làng theo điểm 3 Tình yêu làng yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng điểm 4 nghệ thuật xây dựng nhân vật. Kết luận- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai. - thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vậtông Hai. 3. Bước 3 Viết văn dựa trên hai bài Chú ý cách lập luận - đưa dẫn chứng - lý lẽ - liên 4 kiểm tra đọc bài viết sửa chữa. III. Ghi nhớBài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có thể bàn về chủ đề nhân vật, cốt truyện,nghệ thuật của truyện. Bố cục 3 phầnHoạt động 4. Đọc đề bài SGK - viết phần mở bài - một đoạn phần thânbài HS độc lập làm GV hướng dẫn HS viết phần mở bài , sau đó một vài HS trình bày trước HS khác nhận xét. - Mở bài Giới thiệu tác phẩm tuỳ theo yêu cầu cụthể từng bài và nêu ý kiên đánh giá sơ bộ của Thân bài Nêu các luận điểm chính về nội dung - nghệ thuật của tác phẩm có phân tích , chứngminh bằng luận cứ tiêu biểu và xác thực. - Kết bài Nêu nhận định đánh giá chung của mìnhvề tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Cần trình bày sự cảm thụ ý kiến riêng của ngườiviết. Có sự liên kết tự nhiên, hợp lý các thành phần -đoạn. IV. Luyện tậpĐề bài Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao .1. Tìm hiểu đề, tìm ý + Đề Thể loại Nghị dung đối tượng Truyện Lão Hạc của Nam Cao một tác phẩm trọn vẹn.+ Tìm ý Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật LãoHạc. Vẻ đẹp của nhân vật này có tấm lòng hi sinh caoq, nhân cách đáng kính. 2. Lập dàn ýMở bài Giới thiệu+ tác giả - tác phẩm + Ý kiến đánh giá sơ bộThân bài 1. Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lãoHạc. + Giới thiệu hồn cảnh gia đình của nhân vật LãoHạc. 2. Vẻ đẹp của nhân vật này+ Giàu yêu thương Con vàng, con trai + Giàu lòng tự trọng+ Tấm lòng hi sinh cao quý. Viết vănMở bài ví dụ Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một tác phẩm tiêu biể xuất sắc viết về người nôngdân trong kháng chiến chống Pháp. Đây cũng là truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Kim Lân. Tácphẩm để lại ấn tượng sâu sắc về hình ảnh của nhân vật ông Hai - một người nông dân yêu làng -yêu nước sâu sắc với sự hồ hởi, say mê, tin yêuchung thuỷ với kháng chiến với Bác Hồ. Là hìnhảnh tiêu biểu của người nơng dân giàu lòng tựtrọng và tấm lòng hi sinh cao Ngày soạn………LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆNHOẶC ĐOẠN TRÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp học sinh - Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyệnhoặc đoạn trích đã học ở tiết trước. - Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kĩ năng tìmý, lập ý, kĩ năng viết một bài văn nghị luận về tác phẩm hoặc đoạn CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Nhiều bạn học sinh chưa biết cách xác định luận điểm tìm ý cho bài văn nghị luận, dẫn đến việc viết lan man, nhớ đâu viết đấy, bài viết không rõ luận điểm. Bởi vậy dù có viết dài, viết sâu mà luận điểm không rõ ràng thì bài văn cũng không thể đạt điểm cao. Bài học hôm nay Admin sẽ hướng dẫn các em tìm ý cho bài văn nghị luận, khắc phục lỗi viết lan man, xa đề. Mỗi dạng đề văn nghị luận đều có dàn ý riêng, muốn tìm ý cho bài văn nghị luận, trước hết các em cần nắm vững cấu trúc bài văn. Cô tạm chia ra các dạng đề sau + Nghị luận văn học Phân tích, cảm nhận về nhân vật Phân tích tình huống truyện Phân tích , cảm nhận về đoạn thơ Phân tích, cảm nhận về đoạn trích văn xuôi Nghị luận ý kiến bàn về văn học Dạng đề so sánh văn học so sánh hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai nhân vật, hai hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm… +Nghị luận xã hội Nghị luận về tư tưởng đạo lí Nghị luận về hiện tượng đời sống Nghị luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học Sau đây Admin sẽ hướng dẫn các em tìm ý Luận điểm, Luận cứ phù hợp, khắc phục lối viết văn lan man, xa đề. Ở phạm vi bài viết này, Admin hướng dẫn các em tìm ý cho bài Nghị luận văn học. Hôm sau cô sẽ viết bài hướng dẫn cách tìm ý cho bài Nghị luận xã hội. Bước 1 Đọc kĩ đề bài Đây là khâu đặc biệt quan trọng, vì nếu các em không đọc kĩ đề, sẽ dẫn đến việc xác định sai kiểu bài, thậm chí không hiểu vấn đề, và rơi vào ” chém gió ” là điều không tránh khỏi. Vậy chúng ta khai thác đề bài như thế nào? Đọc kĩ và gạch chân những từ trọng tâm. Cần trả lời các câu hỏi sau Đây là dạng đề nào Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết Viết lại rõ ràng luận đề ra giấy. Có 2 dạng đề Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài. Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đó mà xác định luận đề. Ví dụ Nhiều bạn cứ cầm đề thi lên, nhìn thấy Mị, Vợ chồng A Phủ là cắm đầu cắm cổ viết, viết tràn lan không có luận điểm ,như vậy rất nguy hại . Các em cần gạch chân những từ khoá trọng tâm của đề bài để xác định hướng triển khai cho phù hợp! Những từ khoá này sẽ giúp các em xác định rõ phần thân bài sẽ phải viết những gì. Bước 2 Tìm ý cho bài văn. Tìm ý như thế nào ? Các em dựa vào dàn ý chung của mỗi kiểu bài để tìm ý nhé. Muốn tìm đúng luận điểm, các em cần nắm vững các bước làm bài, đồng thời phải nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Ví dụ Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm có dàn ý sơ lược như sau Mở bài dẫn dắt ý kiến Thường giới thiệu tác giả, tác phẩm và đi vào ý kiến. Hoặc dựa vào nội dung của ý kiến để dẫn dắt và trích dẫn ý kiến Thân bài + Giải thích, làm rõ vấn đề Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong ý kiến . Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của cả ý kiến. Thường trả lời các câu hỏi Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ấy có ý nghĩa như thế nào? + Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau – Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? cụ thể? – Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy? – Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống?phân tích và lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học. +Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học. • Kết bài + Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề. +Rút ra những bài học cho bản thân từ vấn đề. Từ dàn ý trên, các em có thể hình dung mình cần viết những luận điểm nào cho bài văn. Ví dụ 2 Kiểu bài phân tích,so sánh, cảm nhận về hai nhân vật ta lại có dàn ý khác MỞ BÀI – Dẫn dắt mở bài trực tiếp không cần bước này – Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ nhất. – Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ hai. -Giới thiệu vấn đề nghị luận THÂN BÀI 1. Phân tích nhân vật thứ nhất tích nhân vật thứ hai Chú ý bám sát vấn đề nghị luận 3. So sánh nét tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật 4. Lý giải sự khác biệt KẾT BÀI – Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu – Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân. Từ dàn ý trên, các em có thể tìm được luận điểm cho bài văn của mình, tránh sa đà vào phân tích văn xuôi như kể chuyện và phân tích thơ như diễn xuôi. Ví dụ 3 Kiểu bài cảm nhận về đoạn thơ, đoạn trích văn xuôi Mở bài – Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn hoàn cảnh sáng tác, vị trí,… – Dẫn bài thơ, đoạn thơ. * Thân bài – Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ , đoạn văn – Bình luận về giá trị đoạn thơ, đoạn văn,… * Kết bài Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ, đoạn trích văn xuôi trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Còn nhiều kiểu bài NLVH nữa, cô chỉ lấy 3 ví dụ tiêu biểu như trên. Bước 3 Tìm luận cứ Sau khi tìm được các luận điểm cho bài văn, chúng ta tiến hành tìm luận cứ. Khi xây dựng lập luận, điều quan trọng nhất là phải tìm cho được các luận cứ có sức thuyết phục cứ hiểu nôm na là những ý nhỏ, triển khai cho luận điểm. Luận cứ có thể là dẫn chứng, lí lẽ làm sáng tỏ cho luận điểm. Vậy tìm luận cứ như thế nào ? Cô hướng dẫn các em như sau + Trước hết, luận cứ phải phù hợp với yêu cầu khẳng định của luận điểm. Nội dung của luận cứ phải thống nhất với nội dung của luận điểm. Chẳng hạn muốn bình bài thơ hay, cần chọn được bài thơ hay, câu thơ hay. + Thứ hai, luận cứ phải xác thực, tức là nó phải đúng đắn. Khi nêu luận cứ, người viết cần biết chính xác về nguồn gốc, các số liệu, các sự kiện, tiểu sử nhân vật,… Biết không chắc chắn thì chưa vội sử dụng. Tuyệt đối không được bịa đặt luận cứ. Nhiều bạn không thuộc thơ, không nhớ dẫn chứng văn xuôi, dẫn đến tình trạng “Chém gió”, “đoán mò “ + Thứ ba, luận cứ phải tiêu biểu. Nếu nhà thơ có nhiều câu thơ hay thì chọn câu thơ tiêu biểu cho phong cách độc đáo của nhà thơ ấy. Nếu chọn chi tiết về nhân vật thì chọn chi tiết tiêu biểu nhất cho tính cách của nhân vật ấy. Ví dụ phân tích nhân vật T Nú không thể bỏ qua hình ảnh đôi bàn tay bị đốt. +Thứ tư, luận cứ phải vừa đủ, đáp ứng yêu cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm Ví dụ trong bài Tây Tiến- Quang Dũng nếu các em muốn chứng minh thiên nhiên miền Tây dữ dội, khắc nghiệt thì cần lấy những dẫn chứng ở đoạn thơ “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi…Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”., chỉ phân tích những câu thơ tiêu biểu về vẻ dữ dội, khắc nghiệt của thiên nhiên. ->> Cần trích dẫn chính xác. Nhớ nguyên văn thì đặt trong ngoặc kép, nhớ đại ý thì chuyển thành lời gián tiếp Ví dụ minh hoạ Để chứng minh cho luận điểm ” TNú là một con người gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng” Ta có các luận cứ sau Ngay từ nhỏ,TNú đã cùng Mai làm liên lạc cho cán bộ ở trong rừng mà không sợ bị chặt đầu hoặc treo cổ. Khi đi liên lạc,giặc vây các ngả đường thì TNú đã “xé rừng mà đi”.Qua sông, TNú “không thích lội chỗ nước êm” mà “cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình”, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục” Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu .Điều ấy thể hiện ý thức của lòng tự trọng và ý chí quyết tâm cao. Bị giặc bắt thì nuốt luôn cái thư vào bụng, bị tra tấn không khai; một mình xông ra giữa vòng vây của kẻ thù trong tay không có vũ khí; bị giặc bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu than.. Như vậy, để lấy được những luận cứ hay, có sức thuyết phục, các em cần nắm vững nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ấy. Từ việc không thuộc , hoặc nhớ mang máng, dẫn đến tình trạng viết lan man là không thể tránh khỏi. Mẹo Ba bước trên đây chúng ta chỉ thực hiện trong 5-10 phút, sau đó dành thời gian viết bài. Gạch ý ra giấy nháp theo từng ý lớn ý nhỏ, khi làm bài, thi thoảng nhìn giấy nháp để viết, sẽ tránh được tình trạng bỏ sót ý , hoặc ý trùng lặp. Đang viết mà bất chợt nghĩ ra một ý tưởng hay, một câu thơ, câu nói liên quan, các em ghi nhanh ra giấy nháp để làm dẫn chứng cho bài văn. Xem thêm Tổng hợp những đề thi về các tác phẩm trọng tâm lớp 12 Những bài văn nghị luận xã hội hay lớp 12 Đề 1Công việc học tập đòi hỏi một người phải có lòng quyết tâm, kiên trì, có chí sẵn sàng bỏ cả cuộc đời mình để tìm hiểu nó, đi theo nó. Công việc học tập đó tuy khó khăn nhưng nó cần thiết trong cuộc sống và góp phần nâng cao năng lực của chúng ta. Học tập có vai trò rất quan trọng đối với mỗi người. Và bởi vậy, việc học tập đòi hỏi sự chăm chỉ và nỗ lực. Thật đúng như người cần phải có tri thức. Để có tri thức thì chúng ta phải học tập. Đác uyn đã nói "Bác học không có nghĩa là ngừng học". Tuy đã thành một nhà bác học tài giỏi, nổi tiếng nhưng ông vẫn học tập, tìm tòi mặc cho con cái nói gì, khuyên gì. Đúng thế, việc học rất cần thiết, các bạn hãy cố gắng học tập, rèn luyện. Học tập không lúc nào là muộn cả, hãy quay đầu lại, đối diện với sự khó khăn trong việc học tập. Dù thất bại nhiều nhưng đừng nản chí vì "thất bại là mẹ của thành công". Việc học tập vất vả và khó khăn, nếu muốn học tốt thì không những chịu khó mà còn cần có lòng quyết tâm, kiên trì cố gắng vươn lên. Trong cuộc sống đã có rất nhiều tấm gương sáng như thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký từ một người tàn tật liệt cả hai tay nhưng nhờ lòng quyết tâm chịu khó thầy đã vượt qua và trở thành một thầy giáo giỏi. Thầy là một người thầy mà chúng em vô cùng kính trọng và khâm phục với đôi chân ngày đêm viết ra những bài học hay và bổ ích. Hay là anh Hoa Xuân Tứ do một lần sơ ý anh đã đưa cả hai tay mình vào trục quay mía làm đường nên đã mất cả hai tay. Tuy vậy anh vẫn cố gắng học tập và anh đã học hết phổ thông. Đấy là những tấm gương sáng vượt khó. Họ đã cho ta thấy họ tàn nhưng không phế. Họ vẫn là người có ích cho đất học tập từ khi còn trẻ, nếu không học tập thì lớn lên sẽ không làm được việc gì. Đúng đây, khi còn trẻ, đầu óc còn thông minh, còn sáng rõ, còn đang phát triển có thể tiếp thu được nhiều kiến thức còn khi đã lớn, sự tiếp thu khó khăn hơn, lúc ấy mới gắng học thì đã muộn. Đã có nhiều người nhờ có trí thông minh và vốn kiến thức phong phú đã phát minh ra các loại máy móc, giúp mọi lĩnh vực khoa học công nghệ trở nên tiên tiến hơn. Lê nin từng nói "Học... học nữa.. học mãi". Đó là điều thật chí lý. Sống ở trên đời thì ai cũng cần có kiến thức, cần phải học tập. Từ già đến trẻ, từ xưa đến nay, học tập vận cần được tiếp tục và phát triển nâng cao lên. Bởi không hiểu biết sẽ dẫn đến chuyện sự ngu dốt điều khiển mình đi theo con đường mòn; làm cho mình không tiếp cận được khoa học công nghệ tiên tiến, không hoà hợp mình với mọi người; làm mình trở thành các người vô dụng, tự đào thải mình ra khỏi xã hội. Hiện nay, nhất ở các thành phố có hiện tượng không ít thanh niên bỏ nhà đi bụi, đua đòi, cướp giật, lập băng nhóm, nghiện hút. Không chịu học tập, ném mình vào những cuộc chơi vô bổ, thậm chí phạm pháp, chính họ đã tự đóng cánh cửa tương lai của mình. Công việc học tập là rất quan trọng đối với đời sống, học tập chịu khó khi còn trẻ là rất cần vì đó là nền tảng vững chắc khi ta lớn lên, tin tưởng vào lực học của mình để luôn đi trên đường đời mà không sợ ngã. Một lần nữa, em mong các bạn hãy cố gắng học tập tốt để đưa đất nước đi lên, xóa bỏ cái đói nghèo, lạc hậu vẫn còn tồn tại trên đất nước ta. TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ​ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của đề văn tự sự - Đề văn tự sự là yêu cầu về chủ đề để trên cơ sở đó định hướng cho người viết. - Có thể có nhiều cách diễn đạt về yêu cầu tự sự, nói cách khác, khái niệm tự sự trong đề văn có thể được diễn đạt dưới nhiều hình thức khác nhau tường thuật, tường trình, kể chuyện,... Có khi đề văn tự sự chỉ nêu ra chủ đề mà không kèm theo yêu cầu về thao tác các yêu cầu về thao tác như Em hãy tường thuật..., Em hãy tường trình..., Em hãy kể lại.... - Đề văn tự sự có thể nghiêng về yêu cầu kể người, nghiêng về yêu cầu kể việc hay nghiêng về yêu cầu tường thuật sự việc. 2. Tìm hiểu đề văn tự sự Khi tìm hiểu đề văn tự sự phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài. Đọc các đề sau và thực hiện các yêu cầu 1 Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em. 2 Kể chuyện về một người bạn tốt. 4 Ngày sinh nhật của em. a Đề 1 yêu cầu em những gì? Dựa vào đâu để biết đây là đề văn tự sự? b Các đề 3, 4, 5, 6 không có từ kể, có phải đề văn tự sự không? c Hãy xác định những từ ngữ trọng tâm trong mỗi đề trên và cho biết những từ ngữ ấy nói lên điều gì? d Trong các đề trên, đề nào nghiêng về kể người, đề nào nghiêng về kể việc, đề nào nghiêng về tường thuật? - Yêu cầu của đề 1 kể chuyện có thể về người hoặc sự việc, chữ kể trong đề văn cho biết định hướng tự sự, cụm từ bằng lời văn của em cho biết yêu cầu về diễn đạt. - Các đề 3, 4, 5, 6 mặc dù không có từ kể nhưng vẫn là yêu cầu tự sự. Các đề này được diễn đạt như những nhan đề cho trước của một bài văn. + 1 câu chuyện em thích - Đề 2, 6 nghiêng về kể người; đề 3, 5 nghiêng về kể sự việc; đề 4 nghiêng về tường thuật sự việc; đề 1 tuỳ thuộc vào việc lựa chọn kể lại câu chuyện nào. 3. Cách làm bài văn tự sự a Các bước tiến hành làm một bài văn tự sự - Tìm hiểu đề Đây là bước đầu tiên khi tiến hành làm một bài văn theo đề ra trước. Phải đọc kĩ và hiểu từng câu chữ của đề để nắm được yêu cầu cần thực hiện cũng như định hướng về nội dung tự sự. Không làm tốt bước này, bài văn sẽ lạc đề. - Lập ý Sau khi đã xác định yêu cầu của đề, người viết phải hình dung ra nội dung sẽ viết theo các yếu tố như nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của câu chuyện. - Lập dàn ý Các sự việc phải được lựa chọn, sắp xếp trình tự để đảm bảo diễn đạt được diễn biến câu chuyện, thể hiện được ý nghĩa mà người viết hướng tới. - Viết thành bài Sau khi đã có dàn ý, người viết phải tiến hành viết thành một bài văn tự sự hoàn chỉnh theo kết cấu ba phần. "Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em". Hãy tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý. Gợi ý Dù kể câu chuyện nào thì cũng phải tiến hành tuần tự các bước từ đọc, tìm hiểu đề, xác định yêu cầu trọng tâm, nhiệm vụ cần thực hiện; tiếp theo là tìm ý, em chọn kể chuyện nào, trong truyện có sự việc nào là then chốt, nhân vật nào là nhân vật chính, câu chuyện mà em sẽ kể bộc lộ chủ đề gì ?; cho đến khâu lập dàn ý, đây là khâu liên quan trực tiếp đến lời kể phải hình dung ra mạch diễn biến cụ thể của câu chuyện, mở đầu bằng cách nào, thời điểm xảy ra các sự việc, nhân vật xuất hiện ra sao, kết cục thế nào ?; đến bước diễn đạt lời kể bằng văn của mình. Ví dụ, em dự định kể lại truyện Thánh Gióng - Kể câu chuyện về anh hùng Gióng đánh giặc Ân nhằm ngợi ca tinh thần yêu nước, đánh giặc ngoại xâm của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử. - Nhân vật chính Thánh Gióng; các nhân vật khác cha mẹ Gióng, sứ giả, dân làng - Mở bài bằng việc giới thiệu sự ra đời kì lạ của Gióng; kết thúc bằng sự việc vua nhớ công đánh giặc, phong cho là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà. + Gióng ăn khoẻ lớn nhanh như thổi + Gióng vươn vai thành tráng sĩ + Roi gãy, nhổ tre làm vũ khí + Thắng giặc, Thánh Gióng cởi bỏ áo giáp, cưỡi ngựa bay về trời - Xác định giọng kể giọng điệu chung là ngợi ca, thể hiện được màu sắc thần kì. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện. Tuỳ theo câu chuyện định kể mà có sự lựa chọn, sắp xếp các ý khác nhau nhưng vẫn phải theo bố cục ba phần. Đọc lại phần hướng dẫn các bước từ tìm hiểu đề cho đến lập dàn ý. Có thể tham khảo dàn ý bài kể truyện Thánh Gióng. hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luậna. Tìm hiểu đề văn nghị luận – Nội dung một đề văn nghị luận Trong phạm vi nhà trường phổ thông, khi làm bài văn chúng ta thường gặp nhiều dạng đề bài khác nhau. Trong một đề văn nghị luận có yêu cầu người viết phải bày tỏ những suy nghĩ, cảm nhận của mình về một vấn đề nào đó của đời sống được trình bày dưới hình thức các khái niệm, luận lí nêu ra để bàn bạc và đòi hỏi người viết phải bày tỏ ỳ kiến của mình. Đề văn nghị luận thường có những yêu cầu cụ thể nhằm định hướng tính chất của một bài văn. vấn đề nêu trong bài văn nghị luận rất khác nhau có thể là ngợi ca, phê phán, khuyên răn… vì thế người viết phải có phương pháp và cách thức tiếp nhận vấn đề và lựa chọn kiểu bài nghị luận phù hợp. Trong một đề văn nghị luận thường tập trung vào các kiểu đề có dạng như sau – Loại đề có tính chất giải thích, ca ngợi. – Loại đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích. – Loại đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận. – Loại đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề. Khi làm một bài văn nghị luận, để làm bài đúng hướng người làm bài cần chú ý các vấn đề sau – Đề bài nêu vấn đề cần nghị luận là vấn đề gì? Nêu rõ ý kiến của riêng mình, đây cũng chính là nội dung bài viết. – Xác định rõ dối tượng và phạm vi cần nghị luận? vấn đề đó nông sâu, rộng hẹp đến mức nào, giới hạn của vấn đề nêu ra trong đề bài. – Những khuynh hướng tư tưởng, quan điểm mà đề bài yêu cầu, tính chất của đề bài làm văn là giải thích, chứng minh hay bình luận. Từ đó mới xác định cách thức trình bày bài viết sao cho phù hợp. b. Tìm ý cho bài văn nghị luận Trong bất kì một bài văn nào, người viết cần xác định những nội dung, phương hướng cụ thể, từ đó mới trình bày thành chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh. Đối với bài văn nghị luận, dàn ý của bài được tạo thành từ luận điểm, luận cứ, lập luận trong sự lôgic, trọn vẹn và hợp lí. Thứ tự các bước tiến hành như sau – Xác định luận điểm – Tìm luận cứ – Xây dựng lập luận Thứ tự. các bước trong chỉnh thể bài văn cần thực hiện theo trình tự hợp lí, thống nhất trong giới hạn và phạm vi vấn đề cần bàn luận. Trong bất cứ bài văn nào cũng cần chú ý ba vấn đề sau – Luận điểm là những ý kiến mà người viết đưa ra để bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề được bàn bạc, trao đổi. – Luận cứ là những dẫn chứng, những con số, những sự kiện,… nhằm cụ thể hóa làm sáng tỏ cho luận điểm. – Lập luận là cách đưa ra luận cứ nhằm hướng người đọc người nghe dẫn đến một kết luận. Một kết luận được đưa ra thường chứa đựng một quan điểm, một thái độ hoặc một ý định của người nói hoặc người viết. Trong một lập luận, các luận cứ bao giờ cung đứng trước, kết luận đứng sau. Khi trình bày một quan điểm, thái độ hay ý định của người viết hoặc nói, thường được thể hiện bằng những ý kiến mang tính khái quát, phổ biến, điển hình với toàn xã hội và con người. Một số cách lập luận thường gặp – Lập luận theo quan hệ nhân quả. – Lập luận theo quan hệ tổng – phân – hợp. – Lập luận theo suy luận tương đồng. 5. Bố cục 1 văn bản nghị luận thường có ba phần + Mở bài Nêu vấn đề có ý nghĩa đôi với đời sông xã hội. cỏ thể là lí giải, bàn bạc hay tranh luận. + Thân bài Trình bày những nội dung chủ yếu của bài. Trong phần này có thể trình bày thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn diễn đạt một ý lớn. Trong mỗi ý lớn lại có thể có nhiều ý nhỏ. Nhưng quan trọng nhất là các ý trong phần thân bài phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống hợp lí, khoa học, thống nhất. + Kết bài Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. Phần này người viết có thể nêu thái độ, bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề cần bàn luận. 6. Bài văn nghị luận thường sử dụng các phương pháp lập luận -Phép lập luận chứng minh -Phép lập luận giải thích – Phép lập luận chứa yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả. 7. Phép lập luận chứng minh – Chứng minh là làm sáng tỏ một vấn đề nào đó. – Phép lập luận chứng minh thường sử dụng lí lẽ và dẫn chứng nhằm mục đích khẳng định tính chất đúng đắn của một nhận định, luận điểm. Xuất phát từ thực tế đời sống, đê chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin, người ta phải dùng các chứng cứ xác thực nhằm thuyết phục người đọc và người nghe. Điều họ cảm nhận được có thể đánh giá mức độ tin cậy từ quan sát và cảm nhận được từ thực tế khách quan. Trong văn bản nghị luận, những lí lẽ mà người viết đưa ra phải được kiểm chứng, thừa nhận, xác thực và được khẳng định là đáng tin cậy. Trong quá trình làm bài, các dẫn chứng đưa ra cần phải được chọn lọc, ngoài ra nó còn mang tính tiêu biểu, điển hình. Để làm bài văn lập luận chứng minh thật tốt, cần chú ý những vấn đề sau – Vấn đề cần chứng minh trong bài là gì? – Trong bài văn chứng minh cần tập trung chứng minh những điểm nào, những vấn đề được mọi người chưa tin thì cần làm sáng tỏ hơn. Những vấn đề đã được đông đảo mọi người biết thì chỉ cần lướt qua, không cần chứng minh thêm nữa. – Trong quá trình sử dụng dẫn chứng và lí lẽ, cần phải gắn kết chặt chẽ với vấn đề đang bàn, dẫn chứng càng có độ tin cậy thì càng có sức thuyết phục cao. Các bước để làm tốt một bài văn lập luận chứng minh – Bước 1 Tìm hiểu đề và tìm ý – Bước 2 Lập dàn bài – Bước 3 Viết bài – Bước 4 Đọc và sửa chữa 8. Phép lập luận giải thích Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. Người ta thường giải thích bằng các cách nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đôi chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,… của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. Bài văn giải thích có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp. Bố cục bài văn lập luận giải thích gồm – Mở bài Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. – Thân bài Lần lượt trình bày các nội dung giải thích, cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp. – Kết bài Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người. BẠN VOTE MK 5 SAO VÀ CTLHN NHA . CHÚC BẠN HỌC TỐT Ôn tập ngữ pháp Tiếng AnhTổng hợp lý thuyết và bài tập câu hỏi đuôi trong Tiếng Anh Câu hỏi đuôi tiếng Anh là một trong dạng ngữ pháp khá khó đối với người học nhưng nó lại xuất hiện với tần suất rất nhiều trong mỗi kì thi. Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các bạn, đem đến cho các bạn Lý thuyết và Bài tập có đáp án về câu hỏi đuôi tiếng Anh. Sau đây mời các bạn vào tham hỏi đuôi là gì?Câu hỏi đuôi Tag Question là một dạng câu hỏi rất hay được sử dụng trong tiếng Anh đặc biệt là trong bài thi TOEIC hay tiếng Anh giao tiếp, dạng một câu hỏi ngắn đằng sau một câu trần thuật. Câu trả lời dạng YES/ NO nhưng mang sắc thái ý nghĩa khác They are student, aren’t they?Có một chú ý là nếu người hỏi xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự họ không muốn hỏi mà là đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự và bạn muốn nhận được câu trả trúc câu hỏi đuôi trong tiếng anh* Đối với động từ thường ordinary verbsCâu giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ + Vs/ es/ ed/ 2….., don’t/ doesn’t/ didn’t + S?Câu giới thiệu phủ định, phần hỏi đuôi khẳng địnhS + don’t/ doesn’t/ didn’t + V….., do/ does/ did + S?Hiện tại đơn với TO BE- He is handsome, is he? = Anh ấy đẹp trai, đúng không?- You are worry, aren’t you? = Bạn đang lo lắng, phải không?Hiện tại đơn động từ thường mượn trợ động từ DO hoặc DOES tùy theo chủ ngữ- They like me, don’t they?- She loves you, doesn’t she?Thì quá khứ đơn với động từ thường mượn trợ động từ DID, quá khứ đơn với TO BE WAS hoặc WERE- He didn’t come here, did he?- He was friendly, wasn’t he?Thì hiện tại hoàn thành hoặc hiện tại hoàn thành tiếp diễn mượn trợ động từ HAVE hoặc HAS- They have left, haven’t they?- The rain has stopped, hasn’t they?Thì quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành tiếp diễn mượn trợ động từ HAD- He hadn’t met you before, had he ?Thì tương lai đơn- It will rain, won’t it?Hãy chú ý tới ý nghĩa của “yes và no” trong câu trả lời đối với câu hỏi phủ định- You’re not going out today, are you? Hôm nay bạn không đi chơi phải không?- =Yes, I am going out Có. = Có, tôi có đi chơi- =No, I am not going out Không. = Không, tôi không đi chơi* Đối với động từ đặc biệt specialLà các động từ khi chuyển sang câu phủ định ta thêm NOT vào sau động từ, khi chuyển sang nghi vấn đưa chính động từ này lên trước chủ giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ + special verb….. , special verb + not + S?Ex You are a student, aren’t you?She has just bought a new bicycle, hasn’t she?Câu giới thiệu phủ định, phần hỏi đuôi khẳng địnhS + special verb + not….., special verb + S?Eg You aren’t a student, are you?She hasn’t bought a new bicycle, has she?* Đối với động từ khiếm khuyết modal verbsCâu giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ + modal verb…………., modal verb + not + S?Eg He can speak English, can’t he?Lan will go to Hue next week, won’t she?Câu giới thiệu phủ định, phần hỏi đuôi khẳng địnhS + modal verb + not…………., modal verb + S?Ex He can’t speak English, can he?Lan won’t go to Hue next week, will she?Cấu trúc câu hỏi đuôi dạng đặc biệt trong tiếng anh* Câu giới thiệu dùng “I am”, câu hỏi đuôi là “aren’t I”Eg I am a student, aren’t I?* Câu giới thiệu dùng Let’s, câu hỏi đuôi là “Shall we”Eg Let’s go for a picnic, shall we?* Chủ ngữ là những đại từ bất định “Everyone, someone, anyone, no one, nobody…” câu hỏi đuôi là “they”Eg Somebody wanted a drink, didn’t they?Nobody phoned, did they?* Chủ ngữ là “nothing” thì câu hỏi đuôi dùng “it”. Và Nothing là chủ ngữ có nghĩa là mệnh đề giới thiệu đang ở dạng phủ định, câu hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng Nothing can happen, can it?* Trong câu có các trạng từ phủ định và bán phủ định như never, seldom, hardly, scarely, little… thì câu đó được xem như là câu phủ định – phần hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng địnhEg He seldom drinks wine, does he?* Câu đầu có It seems that + mệnh đề, lấy mệnh đề làm câu hỏi đuôiEg It seems that you are right, aren’t you ?* Chủ từ là mệnh đề danh từ, dùng “it” trong câu hỏi đuôiEg What you have said is wrong, isn’t it ?Why he killed himself seems a secret, doesn’t it ?* Sau câu mệnh lệnh cách Do…/ Don’t do , câu hỏi đuôi thường là … will you?Eg Open the door, will you?Don’t be late, will you?* Câu đầu là I WISH, dùng MAY trong câu hỏi đuôiEg I wish to study English, may I ?* Chủ từ là ONE, dùng you hoặc one trong câu hỏi đuôiEg One can be one’s master, can’t you/ one?* Câu đầu có MUST, must có nhiều cách dùng cho nên tùy theo cách dùng mà sẽ có câu hỏi đuôi khác nhauMust chỉ sự cần thiết => dùng needn’tEg They must study hard, needn’t they?Trong ngữ pháp tiếng anh, Must chỉ sự cấm đoán => dùng must Ex You mustn’t come late, must you ? Must chỉ sự dự đoán ở hiện tại => dựa vào động từ theo sau must Ex He must be a very intelligent student, isn’t he? Anh ta ắt hẳn là 1 học sinh rất thông minh, phải không ?Must chỉ sự dự đoán ở quá khứ trong công thức must +have+ => dùng là have/ has Ex You must have stolen my bike, haven’t you? Anh/chị chắc hẳn là đã lấy cắp xe của tôi, phải không?Bài tập câu hỏi đuôi trong tiếng AnhCâu sometimes reads the newspaper, ..................?You are Indian, ..................?They had a nice weekend, ..................?Peggy didn't use the pencil, ..................?Mary has answered the teacher's question, ..................?The boy is from Turkey, ..................?Sue wasn't listening, ..................?Andrew isn't sleeping, ..................?Tom and Maria will arrive at Heathrow, ..................?She has a brother, ..................?Câu 2He's been to Texas, ..................?Dogs like meat, ..................?There are some apples left, ..................?I'm late, ..................?Let's go, ..................?Don't smoke, ..................?He does sing in the bathroom, ..................?He'll never know, ..................?I think he's from India, ..................?Lovely day today, ..................?Câu is collecting stickers, .................?We often watch TV in the afternoon, .................?You have cleaned your bike, .................?John and Max don't like maths, .................?Peter played handball yesterday, .................?They are going home from school, .................?Mary didn't do her homework last Monday, .................?He could have bought a new car, .................?Kevin will come tonight, .................?I'm clever, .................?Câu 41. We should call Rita, _______?a. should web. shouldn't wec. shall wed. should not we2. Monkeys can's sing______?a. can theyb. can’t theyc. can itd. can't it3. These books aren't yours, ____?a. are theseb. aren't thesec. are theyd. aren’t they4. That's Bod's_____?a. is thatb. isn’t thatc. are theyd. aren’t they5. No one died in the accident, _____? British Englisha. didn’t theyb. did hec. didn't hed. did they?6. I'm right, _____?a. aren't Ib. amn't Ic. isn't Id. not I am7. They never came to class late, and neither did web. so did wec. we did eitherd. neither we did8. My wife had never been to Hue, an never haveb. so did wec. we did eitherd. neither we did9. They are studying pronunciation with Mr. Brown, _____?a. are theyb. aren’t theyc. do theyd. don’t they10. She should have obeyed her parents, _____ she?a. shouldb. should havec. shouldn't haved. shouldn't11. My father doesn’t speak Chinese, and_____a. my mother does neitherb. my mother doesn't tooc. neither does my motherd. so doesn’t my mother12. The air-hostess knows the time she has been here, _____a. does sheb. isn’t itc. doesn’t shed. did she13. This is the second time she has been here, _____?a. has sheb. hasn't shec. isn’t thisd. isn't it14. They must do as they are told, _____a. so must Ib. I must eitherc. I do tood. I am too15. 'I don’t like strong coffee' 'No, _____"a. I don't toob. either don't Ic. me eitherd. neither don't I16. He hardly has anything nowadays, _____?a. has heb. doesn’t hec. does shed. hasn't she17. You've never been in Italy, _____?a. haven’t youb. have youc. been youd. had you18. Sally turned in her report, _____?a. had sheb. did shec. hadn't seed. didn’t she19. You have a ticket to the game, _____?a. do youb. haven't youc. don't youd. have you20. Tom knows Alice Reed, _____?a. doesn't heb. does hec. is hed. isn’t he21. Your brother's here, ____?a. is heb. are hec. isn't hed. aren't he22. That was Ann on the phone, ____?a. was itb. was thatc. wasn't thatd. wasn't it23. Tom didn't see her, ____?a. did Tomb. did hec. do Tomd. does he24. Mary wasn't angry, ____?a. was sheb. is shec. wasn't shed. was Mary25. Susan doesn't like oysters, ____?a. did sheb. does shec. doesn't shed. she doesĐáp án Bài tập câu hỏi đuôi tiếng Anh Câu he?aren't you?didn't they?did she?hasn't she?isn't he?was she?is he?won't they?doesn't she?*Tải file để xem đáp án chi tiết*Bên cạnh đó việc ôn luyện lý thuyết và bài tập theo mảng cụ thể, ví dụ như câu điều kiện, word form, trắc nghiệm ngữ pháp tiếng Anh, trắc nghiệm...cũng rất hữu ích giúp các bạn nâng cao hiệu quả môn khảo thêmTừ vựng - Ngữ pháp tiếng Anh lớp 4 Unit 9 What are they doing?Câu hỏi đuôi Tiếng Anh và bài tập về câu hỏi đuôi có đáp ánBài tập về câu hỏi đuôi trong Tiếng AnhTổng hợp bài tập Câu hỏi đuôi trong Tiếng AnhBài tập câu hỏi đuôi có đáp ánBài tập Tiếng Anh chuyên đề CÂU HỎI ĐUÔI có đáp ánBài tập câu hỏi đuôi tiếng Anh có hướng dẫn chi tiếtTrắc nghiệm Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh có đáp ánĐề thi khảo sát chất lượng môn tiếng Anh lớp 9 Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường năm học 2016 - 2017Tổng hợp câu hỏi đuôi tiếng Anh lớp 11

tìm hiểu đề và tìm ý