Sacombank ủng hộ 1 tỷ đồng vào quỹ "Vì người nghèo" TPHCM . Ngày 19/10/2022, Sacombank ủng hộ 1 tỷ đồng vào quỹ "Vì người nghèo" của TP.HCM. Mục đích nhằm hưởng ứng phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau" do Thủ tướng Chính phủ phát động, đồng thời tiếp tục Hãy so sánh quy trình trồng rừng bằng cây con rễ trần và cây con có bầu đất - Tuyển chọn giải bài tập Công nghệ lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp bạn làm bài tập Công nghệ 7 dễ dàng. Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Luyện tập 2 trang 47 Công nghệ lớp 7 - Đưa lợn đực giống vào nơi lấy tinh - Đeo găng tay cao su mềm vô trùng - Khi đực giống nhảy và ôm giá nhảy, người lấy tinh nhẹ nhàng nắm lấy bao dương vật và mát xa để dương vật thò ra - Khi dương vật thò ra, nắm lấy đầu xoắn dương vật kéo lệch ra khỏi giá nhảy. - Kích thích lợn đực xuất tinh Dự án 'Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu' do Công ty TNHH Novartis Việt Nam tài trợ đã góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh) trong kiểm soát và điều trị các bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. Bạn cần nắm rõ thời gian và quy trình cai sữa thích hợp để cai sữa thành công cho heo con. Sau khoảng năm tuần, sản lượng sữa của heo nái sẽ bắt đầu giảm. Khi lợn con lớn hơn, hệ tiêu hóa của chúng sẽ có thể xử lý các loại đường phức tạp từ thức ăn. Chúng cũng sẽ có hệ thống điều chỉnh nhiệt tốt hơn. Để chúng không phụ thuộc vào mẹ để giữ ấm. eRLi0LQ. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-PHẠM TIẾN TÙNGTên chuyên đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊBỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN SX VÀ DVTM NGỌC LINH, XÃ NGHĨA TRỤ,HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊNKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo Chính quyChuyên ngành Chăn nuôi thú yKhoaChăn nuôi Thú yKhóa học2014 - 2018Thái Nguyên – 2018ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-PHẠM TIẾN TÙNGTên chuyên đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊBỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI CÔNG TYTRẠI LỢN THANH XUÂN THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤTDỊCH VỤ THƯƠNG MẠI NGỌC LINH VIỆT NAMKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo Chính quyChuyên ngành Chăn nuôi thú yLớpCNTY - K46 - N01KhoaChăn nuôi Thú yKhóa học2014 - 2018Giảng viên hướng dẫn Từ Quang HiểnThái Nguyên - 2018`iLỜI CẢM ƠNLý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ratrường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà nhữngkiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất củaxã hội. Xuất phát từ lý do đó mà BGH nhà trường, cùng các thầy cô trong khoaCNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nóiriêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờsự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Cho em gửi lời cảm ơn chân thànhtới quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầygiáo hướng dẫn Từ Quang Hiển đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡem hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơnđến chú Tô Ngọc Kiên là chủ của cơ sở thực tập, kĩ sư trại và các cô chú côngnhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏivà rèn luyện kĩ năng nghề tại xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiềuthành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, emkính mong quý thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của emđược hoàn thiện xin chân thành cảm ơn !Thái Nguyên, ngày thángnămSinh viênPhạm Tiến Tùng`iiDANH MỤC CÁC BẢNGTrangBảng Tình hình chăn nuôi lợn tại trại .............................................................. 25Bảng Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ........................................ 27Bảng Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ....................... 32Bảng Lịch phun sát trùng toàn trại .................................................................. 35Bảng Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con........................................ 36Bảng Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại......... 40Bảng Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trạitheo các tháng ....................................................................................... 41`iiiDANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮTcs Cộng sựHb HemoglobinNxb Nhà xuất bảnPED Dịch tiêu chảy cấp ở lợnTS Tiến sĩTT Thể trọngSX Sản xuấtDVTM Dịch vụ thương mại`ivMỤC LỤCTrangLỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iDANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iiDANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iiiMỤC LỤC .................................................................................................... ivPhần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... Đặt vấn đề ............................................................................................... Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... Mục đích .............................................................................................. Yêu cầu ................................................................................................ 2Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... Điều kiện của trang trại......................................................................... Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................ Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................. Tổng quan tài liệu .................................................................................... Cơ sở khoa học ..................................................................................... Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................. 16Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........................ Đối tượng .............................................................................................. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. Nội dung thực hiện ................................................................................ Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. Các chỉ tiêu......................................................................................... Phương pháp thực hiện ....................................................................... Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24`vPhần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn Công ty cổ phần SX và DVTM NgọcLinh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm .......... Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi tại trại ............................................................................................... Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi....... Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................................ Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi.... Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...... Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi................... Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi sau khi thực hiện cácbiện pháp phòng, trị bệnh tại trại ............................................................. 43Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... Kết luận ................................................................................................. Đề nghị .................................................................................................. 46TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 47MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP1Phần 1MỞ Đặt vấn đềTrong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinhtế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng đang từng bướcphát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vaitrò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, chăn nuôi lợn có một vị tríquan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở Việt Nam, vì đó là nguồn cung cấp thựcphẩm với tỷ trọng cao và chất lượng, là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ lớn chongành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm như da, mỡ, .... cho công nghiệp chếbiến, ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,vật nuôi và con chăn nuôi lợn là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhândân ta. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được phát triển theo hướng công nghiệphóa, chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càngchuyên môn hóa theo dây chuyền. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về sốlượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mụcđích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nướccũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợntrong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác nhưthời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổikhó lường, bệnh trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt lợn con giai đoạnsơ sinh đến 21 ngày tuổi rất dễ mắc nhiều bệnh nên quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ởgiai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinhtrưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc,nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinhđể điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầygiáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thựchiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơsinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn thuộc công ty cổ phần SX và DVTM NgọcLinh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Mục đích và yêu cầu của chuyên Mục đích- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Công ty cổ phần SX và DVTM NgọcLinh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôitại Yêu cầu- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại Công ty cổ phần SX và DVTMNgọc Linh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợncon nuôi tại 2TỔNG QUAN TÀI Điều kiện cơ sở nơi thực Điều kiện của trang Vị trí địa lý- Trại chăn nuôi công ty cổ phần SX và DVTM Ngọc Linh, xã NghĩaTrụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác địnhnhư sau+ Phía Nam giáp huyện Khoái Châu+ Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đềucủa Hà Nội.+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạnngười, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 Đặc điểm khí hậu- Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn củacông ty cổ phần SX và DVTM Ngọc Linh nằm trong vùng có khí hậu đặc trưngcủa khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hìnhcủa kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thànhhành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phươngbắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuynhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khănđáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển Cơ cấu tổ chức của trang trại- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ côngnhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê,giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyểntrọng.+ Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [8], trên nền cứng hoặc sàn thưakhông có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong tuầnđầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệtđộ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thướcít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treobóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệthống tác nhân stress đối với gia Đặc điểm tiêu hóa+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cònnhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu dung tích dạdày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổităng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03lít. Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổigấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít.Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sựtăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ănvà tăng khả năng tiêu hóa các chất.+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặcbiệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tốtác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũngrất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không cóaxit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo đượckhả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạnnày dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vónsữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruộtvà thẩm thấu vào máu.+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khôngcòn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụngthúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vìthế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thìthức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn vàtăng cường phản xạ tiết dịch vị giai đoạn con non khác với con trưởng thànhlà chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày.+ Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn2005 [10], lợn con dưới 1 thángtuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóngkết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịchvị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêuhóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogenkhông hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêuhóa Khả năng miễn dịch của lợn con+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chấtlạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, dochức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá vàlượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạntrao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn nàymầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượngkháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nênkhả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượngkháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.+ Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [8], trong sữa đầu của lợn mẹ hàmlượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữachiếm 18 – 19 %, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn 30 35%. Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọngđối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulinbằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulingiảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non củalợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng menantitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tếbào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bàovách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng24 mg/100ml máu máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu, do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếulợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổnghợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém,dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.+ Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹbằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vìvậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguyhiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thểbản thân và protein với chúng không phải là kháng Hệ vi sinh vật đường ruột+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs 2004 [9], hệ vi sinh vật đường ruộtgồm hai nhóm nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồmE. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này,người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biếnnhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, cácchủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai chúng làbạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm Staphylococcusspp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa củalợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa Clostridium perfringens,Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus Theo Đào Trọng Đạt và cs 1996 [3], phần lớn thời gian sống củalợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏecủa chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, caoráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồngtrại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật củagia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hèkhí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi giasúc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trongxây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địađiểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chếcác chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển củalợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảythấp hơn so với chuồng ẩm, tối..10- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cầnthiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năngchống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độctrước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 – 34 °C đối với lợnsơ sinh và 28 – 30 °C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấmướt, không thay đổi thức ăn đột giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuânlà điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đènhồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phântrắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn Phòng bệnh bằng bổ sung sắt ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếumáu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảykhá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt- Phòng bệnh bằng vắc xin phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháphữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là visinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu vàđã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động chođàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnhmột cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giảđã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thíchcơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.+ Theo Bertschinger. H. U. 1999 [15], đã phát hiện có ít nhất 170 khángnguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyênthông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnhkhông phải là độc tố của E. Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng11+ Nhu cầu protein lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gianbú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phầnnhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và pháttriển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợncon cần 20 - 22% protein thô.+ Nhu cầu về lipit trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khảnăng tiêu hóa lipit rất thấp.+ Nhu cầu về gluxit thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng dogluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoàinguồn có từ sữa chủ yếu là từ đường lactoza lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoàinguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.+ Nhu cầu về khoáng khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3nhóm khoángĐa lượng Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, SVi lượng Cu, Mo, Mg, Zn, Al, FSiêu vi lượng Acemic, bismus, thủy ngân+ Nhu cầu vitamin vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham giavào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màngtế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinhtrưởng, phát dục và sinh sản+ Nhu cầu về nước nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máunước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổichất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ Một số bệnh thường gặp ở lợn conTheo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y 2010 [13]- Tiêu chảy do Lứa tuổi bị bệnh chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau caisữa.+ Nguyên nhân do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uốngnước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợnbị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn.+ Triệu chứng, bệnh tích trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằmtụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dínhphân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất nướcdo tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô. Trước khi chết có thấy lợn bơi chèovà sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước vàmất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như xám,trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều trongchẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy lợn nônmửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng.+ Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trongtrại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bịmất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vikhuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vikhuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.+ Phòng và cách điều trịKháng sinh pha uống •Amoxycillin + colistin 10%, liều lượng 1g/lít, số ngày sử dụng 3-5 ngày.•Apralan, liều lượng 25mg/kg TT, số ngày sử dụng 7 sinh trộn cám •Roxolin 60%, liều lượng 0,3-0,4kg/tấn, số ngày sử dụng 5-7 sinh tiêm•Florject, liều lượng 0,33 ml/kg TT, số ngày sử dụng 3-5 liều lượng 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng 3-5 ngày.•Gentamycin, liều lượng 1 ml/kg TT, số ngày sử dụng 3-5 Cầu trùng+ Lứa tuổi bị bệnh thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi,thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.+ Nguyên nhân do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinhtrùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.+ Triệu chứng, bệnh tích Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêuchảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xámxanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu trùngtác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lợn con tiểu chảy dẫn đến mấtnước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế phát củavi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì lợn concòi cọc và phát triển không đồng đều.+ Chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít hiệuquả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần khôngtràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn nang bằngphương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm tramô học.+ Phòng và điều trịKháng sinh uống• Toltrazoril, liều lượng 1 ml/con, số ngày sử dụng 1 ngày.• Amprolium hydrochloride, liều lượng 25-65 mg/kg TT, số ngày sửdụng 3 Viêm rốn+ Lứa tuổi mắc bệnh lợn con khoảng 3 ngày tuổi14+ Nguyên nhân lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm bảovệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn củalợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do môitrường vệ sinh kém.+ Triệu chứng lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợnốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể theomạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,+ Phòng và cách xử lý khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắtxong nhúng rốn vào cồn iot để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không,nếu rốn không khô nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm thì nhúng lạicồn iot thêm 1 lần Bệnh do Streptococcus+ Lứa tuổi bị bệnh lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa+ Nguyên nhân do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra+ Triệu chứng, bệnh tích lợn con có biểu hiện nằm úp bụng, run rẩy,rụng lông. Khi lợn con bị nhiễm trùng huyết gây viêm màng não sẽ có nhữngtriệu chứng làm mắt sưng, run rẩy, bơi chèo, co giật, khớp chân bị viêm. Ngoàira, lợn chết đột ngột.+ Chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàngvà phân lập vi khuẩn từ phổi, dịch trong khớp. Lấy mẫu lách, phổi và hạch cóbệnh tích kiểm tra mô bệnh học.+ Phòng và cách điều trịKháng sinh trộn cám• Aquacil 60%, liều lượng 0,6 kg/tấn, số ngày sử dụng 3-5 sinh tiêm• Vetrimoxin LA, liều lượng 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 3-5 Pendistrep LA, liều lượng 1 ml/10kg TT, số ngày sử sụng 3-5 ngày.• Ceftiofur, liều lượng 0,6 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 3-5 ngày.• Florject 400 LA, liều lượng 0,33 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 3-5 ngày.• Doxycyclin, liều lượng 1 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 3-5 Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae+ Lứa tuổi bị bệnh bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữavà lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.+ Nguyên nhân do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra+ Triệu chứng, bệnh tíchCấp tính thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này biếnđộng và biến mất đi khi bệnh nhẹ tính thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, hokéo dài và nhiều lần ho theo kiểu chó ngồi. Một số con bị hô hấp nặng và biểuhiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích tổnthương phổi khi mổ khám.+ Chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng vàphương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trênthùy phổi trước.+ Phòng và cách điều trịKháng sinh trộn cám • CTC 15%, liều lượng 2-3 kg/tấn, số ngày sử dụng 7-14 ngày.• Dinamutilin 10%, liều lượng 2 kg/tấn, số ngày sử dụng 10-14 ngày.• Tylan 40 sulfa, liều lượng 1,25 kg/tấn, số ngày sử dụng 10-14 ngày.• Pulmutil G-200, liều lượng 1-2 kg/tấn , số ngày sử dụng 21 sinh tiêm• Tylan 50, liều lượng 1,7 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 3-5 Tylan 200, liều lượng 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 3-5 ngày.• Dinamutilin 20%, liều lượng 0,5 ml/10kg TT, số ngày sử dụng 35 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài Nghiên cứu trong nước- Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡbệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng trại,máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnhđường tiêu hóa cao Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảyphân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêuchảy từ 40 - 45%.Theo Trần Thị Dân 2008 [1], lợn con mới đẻ trong máu không cóglobulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹsang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịchnhư bổ thể, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu củalợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảovệ cơ thể chống lại mầm Theo Đoàn Thị Kim Dung 2004 [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởngtrực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, cácphản ứng thích nghi của cơ thể còn rất Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chứcnăng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa17nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi làđiều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và gây Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin Hb và dựtrữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100ml máu có 10,9 mg Hb, sau10 ngày tuổi chỉ còn 4 - 5mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe dẫnđến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân Theo Đào Trọng Đạt và cs 1996 [3], các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởngrất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậuthì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75- 85%.Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan Theo Phan Địch Lân và cs 1997 [7], chuồng trại ẩm, lạnh tác độngvào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu lệ lợn conmắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan nghịchvới nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợncon, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậuchuồng nuôi thích Theo Đoàn Thị Kim Dung 2004 [2], khi lợn bị tiêu chảy số loại vikhuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợnkhông bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai tròquan trọng trot="ca-pub-2979760623205174" data-ad-slot="8377321249"> Ngày đăng 16/01/2019, 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A HỒNG Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chun ngành Khoa Khóa học Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A HỒNG Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn Chính quy Chăn ni thú y K45 - TY - N02 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 ThS Trần Nhật Thắng Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập rèn luyện trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, dạy bảo tận tình thầy cô giáo, em nắm kiến thức ngành học Kết hợp với tháng thực tập tốt nghiệp trại lợn chị Nguyễn Thị Bẩy, giúp em cố lại kiến thức chuyên mơn, đức tính cần có cán nơng nghiệp Từ đó, giúp em có lòng tin vững bước sống công tác sau Để có thành cơng này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên Ban chủ nhiệm khoa tập thể thầy, cô giáo khoa chăn nuôi thú y, người tận tụy dạy dỗ dìu dắt em suốt trình học tập, thời gian thực tập Các bác, cô anh chị trại chăn nuôi lợn chị Nguyễn Thị Bẩy tận tình bảo, giúp đỡ thời gian thực tập để giúp em hồn thành tốt khóa thực tập Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quan tâm, bảo tận tình thầy giáo hướng dẫn ThS Trần Nhật Thắng Nhân dịp này, em xin cảm ơn gia đình bạn bè tạo điều kiện vật chất tinh thần, động viên, giúp đỡ em suốt trình học tập Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Mùa A Hồng ii LỜI NĨI ĐẦU Để hồn thành chương trình đào tạo nhà trường, thực phương châm “Học đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp giai đoạn cuối tồn chương trình học tập sinh viên Giai đoạn thực tập khoảng thời gian để sinh viên củng cố hệ thống hóa tồn kiến thức học, làm quen với thực tế sản xuất, từ nâng cao trình độ chun mơn, nắm phương pháp tổ chức tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng tiến khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để trường trở thành người cán khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào nghiệp phát triển đất nước Xuất phát từ nguyện vọng thân, theo phân công Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng ý thầy giáo hướng dẫn tiếp nhận sở, em thực tập trại chăn nuôi chị Nguyễn Thị Bẩy, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017 Nhờ nỗ lực thân, quan tâm, giúp đỡ tận tình lãnh đạo cán bộ, nhân viên trại, bảo tận tình thầy giáo hướng dẫn, đến em hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng phòng trị bệnh cho đàn lợn ni trại Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội” Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất nghiên cứu khoa học nên báo cáo không tránh khỏi hạn chế, thiếu sót Vậy, em kính mong nhận đóng góp quý báu thầy, cô, bạn đồng nghiệp để báo cáo hoàn chỉnh Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017 Người viết khóa luận Mùa A Hồng DANH MỤC BẢNG Trang Bảng Cơ cấu đàn lợn trại năm 2015-2017 34 Bảng Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trại tháng thực tập 35 Bảng Lịch sát trùng trại lợn nái 38 Bảng Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn theo mẹ 39 Bảng Tình hình mắc bệnh đàn lợn nuôi trại 40 Bảng Triệu chứng chủ yếu số bệnh 42 Bảng Kết điều trị bệnh cho đàn lợn thời gian thực 45 Bảng Kết công việc khác thực 49 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cn Chủ nhật Fe Sắt cs Cộng Nxb Nhà xuất Pr Protein SS Sơ Sinh STT Số thứ tự LMLM Lở mồm long móng TT Thể trọng MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i LỜI NÓI ĐẦU ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Mục đích yêu cầu chuyên đề Mục đích Yêu cầu PHẦN TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Điều kiện sở nơi thực tập Điều kiện tự nhiên, sở vật chất sở thực tập Đối tượng kết sản xuất sở trong năm Cơ sở khoa học chuyên đề Một số hiểu biết lợn Kỹ thuật chăm sóc lợn theo mẹ 10 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn theo mẹ 14 Cai sữa cho lợn 19 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng lợn 22 Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn theo mẹ 24 Tình hình nghiên cứu nước nước 26 Tình hình nghiên cứu nước 26 Tình hình nghiên cứu ngồi nước 28 PHẦN ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 Đối tượng phạm vi nghiên cứu 30 Địa điểm thời gian tiến hành 30 Nội dung nghiên cứu 30 Các tiêu theo dõi phương pháp thực 30 Các tiêu theo dõi số công thức tính tốn 30 Phương pháp thực 31 Phương pháp xử lý số liệu 33 PHẦN KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 34 Đánh giá tình hình chăn ni trại lợn chị Nguyễn Thị Bẩy năm 2015 - 2017 34 Kết thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn 35 Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tháng thực tập 35 Cơng tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn tháng thực tập 36 Kết thực biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn 37 Cơng tác vệ sinh phòng bệnh 37 Phòng bệnh vắc xin 38 Kết chẩn đoán điều trị số bệnh cho lợn tháng 40 Tình hình mắc bệnh đàn lợn tháng thực tập 40 Kết chẩn đoán bệnh 41 Kết điều trị bệnh cho đàn lợn trại thời gian thực tập 43 Kết thực số công việc khác 46 Công tác chăn nuôi 46 Công tác khác 48 vii PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51 Kết luận 51 Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 552 I Tài liệu nước II Tài liệu nước PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Trong năm gần kinh tế nước ta có bước phát triển mạnh mẽ Song song với phát triển nhiều ngành nghề khác ngành chăn ni giữ vị trí quan trọng, đóng góp phần lớn nghiệp phát triển đất nước Trong chăn ni lợn phận quan trọng ngành chăn nuôi Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho người Ngồi ra, chăn ni lợn cung cấp khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt số sản phẩm phụ làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến Thịt lợn không cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng người mà phù hợp với vị đại đa số người sử dụng Thịt lợn chiếm 7580% so với loại thịt chăn nuôi Để đáp ứng nhu cầu thiết này, Đảng Nhà nước ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn Đồng thời nhà khoa học nước ta lai tạo đàn lợn nội giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao Cùng với việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mơ hình chăn ni lợn, áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp phần ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng không ngừng quan tâm đầu tư phát triển ngành chăn ni nói chung chăn ni lợn nói riêng Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực tốt khâu chăm sóc ni dưỡng phòng bệnh, góp phần nâng cao hiệu chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh cung cấp giống có chất lượng tốt cho xã hội Xuất phát từ thực tế trên, đồng ý khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Thông thường lợn khỏe, vi khuẩn Streptococcus cư trú hạch amidal, mũi Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng lợn giảm, bệnh dễ phát sinh Tỷ lệ lợn mắc bệnh thấp < 5% Triệu chứng Lợn đến ngày tuổi khập khiễng, khớp chân sưng lên vào ngày - 15 sau sinh, tử vong thường xảy lúc đến tuần tuổi Thường thấy xảy vị trí cổ chân, khớp háng khớp bàn chân Lợn ăn ít, sốt, chân lợn có tượng què, đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn có phản xạ đau Điều trị Pendistrep LA ml/con Dexa 1ml/con Điều trị liên tục đến ngày + Kết quả Điều trị 350 con, khỏi 312 con, đạt tỷ lệ 89,14% * Bệnh phân trắng lợn + Triệu chứng lợn tiêu chảy phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính hậu mơn, hậu mơn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng siêu vẹo, chán ăn + Điều trị Amoxicol hòa tan 100 g thuốc bột amoxicol với 200 ml nước ấm, cho uống ml/con cho lợn từ đến ngày tuổi Paxxcell pha 4g thuốc bột với 400 ml nước cất, tiêm bắp, ml/con/ngày cho lợn từ ngày tuổi đến cai sữa Colistin tiêm bắp, ml/con/ngày lợn 10 ngày tuổi Điều trị liên tục ngày + Kết quả điều trị cho 480 con, khỏi bệnh 456 con, đạt tỷ lệ 95% * Bệnh viêm phổi lợn Nguyên nhân bệnh viêm phổi vi khuẩn gây Bệnh xảy lợn từ sinh Vi khuẩn xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, sức đề kháng lợn giảm Bệnh thường lây lan nhốt chung khỏe mắc bệnh Triệu chứng lợn còi cọc chậm lớn, lơng xù, hở xương sống, thở hóp bụng lại Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, bị xua đuổi lợn ho ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối, nhiệt độ thể bình thường tăng nhẹ Điều trị Tylogenta 1,5 ml/con, tiêm bắp ngày lần Điều trị ngày + Kết quả điều trị cho 480 con, khỏi 456 đạt tỷ lệ 95% Bảng Kết điều trị bệnh cho đàn lợn thời gian thực Cách dùng STT Tên bệnh Thuốc Liều lượng Amoxicol Cho uống Phân trắng Paxxcell 1ml/con, tiêm bắp lợn Colistin 1ml/con, tiêm bắp Bệnh viêm Pendistrep LA 1ml/con, tiêm bắp khớp Bệnh viêm phổi Dexa Tylogenta 1ml/con, tiêm bắp 1,5ml/con,tiêm bắp Số điều trị con Số khỏi con Tỷ lệ % 480 456 95 350 312 89,14 176 152 86,36 Bảng cho thấy Kết điều trị 480 lợn mắc bệnh phân trắng có 456 khỏi đạt tỷ lệ 95 %; Điều trị bệnh viêm khớp 350 có 312 khỏi bệnh đạt tỷ lệ 89,14 %; Điều trị 176 mắc bệnh viêm phổi có 152 khỏi bệnh chiếm 86,36 % Như vậy, kết điều trị số bệnh cho đàn lợn đạt cao từ 86,36 % đến 95 % Trong bệnh phân trắng lợn đạt kết cao 95% thấp bệnh viêm phổi đạt 86,36% Kết thực số công việc khác Công tác chăn nuôi Cơng tác giống Trong chăn ni nói chung, chăn ni lợn nói riêng, muốn đạt suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải ý đến giống Vì thế, thời gian thực tập em cán kỹ thuật trại tiến hành chọn lọc, lập hồ sơ theo dõi cá thể lợn nái với tiêu như Số lứa đẻ, số sinh số nuôi lứa, số cai sữa số ngày nuôi nái qua lựa chọn nái tốt để sản xuất Đồng thời dựa vào kết theo dõi qua nhiều lứa đẻ để tiến hành loại bỏ lợn nái trường hợp như Phối giống lần liên tiếp không thụ thai, số lứa đẻ ít, tỷ lệ lợn sơ sinh chết, dị tật cao, nái đẻ đạt lứa, nái bị liệt Cơng tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn Trong trình thực tập trang trại, em thực quy trình chăm sóc lợn nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc lợn theo mẹ đến cai sữa; trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm * Đối với nái chửa Lợn nái chửa nuôi chủ yếu chuồng bầu bầu Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối chiều chở phân khu xử lý phân Lợn nái chửa ăn loại thức ăn 3525 với phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ cụ thể Đối với nái chửa từ tuần đến tuần 12 ăn thức ăn 3525 với tiêu chuẩn kg/con/ngày, cho ăn lần vào buổi sáng buổi chiều ngày Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần 14 ăn thức ăn 3800 với tiêu chuẩn - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn lần buổi sáng buổi chiều ngày Đối với nái chửa từ tuần 15 trở ăn thức ăn 3600 với tiêu chuẩn - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn lần buổi sáng buổi chiều ngày * Đối với nái đẻ Lợn nái chửa chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến - 10 ngày Trước chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải dọn dẹp, sát trùng cọ, rửa Lợn chuyển lên phải ghi đầy đủ thông tin lên bảng đầu ô chuồng Thức ăn lợn chờ đẻ cho ăn với tiêu chuẩn ăn kg/ngày, chia làm bữa sáng, chiều Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5 kg/con/bữa Khi lợn nái đẻ ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều Đối với nái nuôi q gầy ni nhiều cho ăn tăng lượng thức ăn lên kg/con/ngày * Chăm sóc nuôi dưỡng lợn sau cai sữa Hàng ngày cho lợn ăn, vệ sinh Đối với lợn sau cai sữa sử dụng thức ăn 551 Lợn nuôi chuồng bê tông, nuôi đến 5-6 kg xuất trại khác để ni hậu bị Ở giai đoạn này, thay đổi điều kiện chuồng trại, thức ăn nhiều lần nên lợn thường hay mắc bệnh đường tiêu hóa Do vậy, cần theo dõi chăm sóc lợn cẩn thận * Chăm sóc ni dưỡng lợn hậu bị nhập Lợn từ 30kg chuyển chuồng cai sữa nuôi hậu bị Thức ăn sử dụng cho lợn thịt thức ăn 551 Chăm sóc lợn hậu bị khơng đòi hỏi q khắt khe chăm sóc lợn lợn nái, song điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng phát triển lợn phải cách ly đề phòng dịch bệnh Cơng tác khác Trong thời gian tháng thực tập trại việc thực chuyên đề nghiên cứu khoa học, chúng tơi tham gia số cơng việc sau - Đỡ đẻ - Tiêm sắt cho lợn từ đến ngày tuổi - Cho lợn từ đến ngày tuổi uống thuốc phòng trị cầu trùng - Truyền dịch cho lợn nái đẻ, sốt, bỏ ăn - Xuất lợn cai sữa - Lấy tinh - Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái - Tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái - Tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn Kết tham gia số công việc khác thời gian thực tập trại trình bày qua bảng Bảng Kết công việc khác thực STT Nội dung công việc Số lượng Kết an toàn/khỏi con Số lượng con Tỷ lệ % Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái An tồn Dịch tả 252 252 100 Lở mồm long móng 224 224 100 Giả dại 286 286 100 Khô thai 347 347 100 Tiêm phòng vắc xin cho lợn An toàn Cầu trùng uống 3629 3629 100 Viêm phổi 3629 3629 100 Dịch tả 3629 3629 100 Điều trị bệnh Khỏi Bệnh viêm tử cung 37 36 97,30 Bệnh đẻ khó 63 60 95,24 Cơng tác khác An tồn Đỡ đẻ cho lợn 223 223 100 Mài nanh,cắt đuôi,bấm số tai 1623 1623 100 Thiến lợn đực 1458 1458 100 Mổ héc ni 30 30 100 Truyền dịch cho lợn nái 175 175 100 Xuất lợn 2500 2500 100 Thụ tinh nhân tạo cho lợn 253 253 100 Từ kết bảng cho thấy Chúng tơi tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái với bệnh là dịch tả lợn 252 liều, lở mồm long móng 224 liều, giả dại 286 liều, khô thai 347 liều đạt kết an tồn 100% Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn với 50 bênh là cầu trùng 3629 liều, viêm phổi 3629 liều dịch tả 3629 liều đạt kết an toàn 100% Đối với công tác điều trị bệnh thời gian thực tập trại tham gia điều trị bệnh xảy đàn lợn nái bệnh viêm tử cung, số điều trị 37 con, số khỏi bệnh 36 con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 97,30% Can thiệp đẻ khó số can thiệp 63 con, số khỏi bệnh 60 con, tỷ lệ khỏi đạt 95,24% Ngoài tham gia số công việc khác đỡ đẻ cho lợn 223 ca; mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai 1623 ca; thiến lợn đực 1458 ca; mổ hecni 30 ca; truyền dịch cho lợn nái 157 ca; thụ tinh nhân tạo cho lợn 253 ca xuất bán lợn 2500 kết đạt an toàn 100% 51 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Qua thời gian thực tập trại lợn Bẩy Tuân Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội Em có kết luận sau - Đàn lợn ni trại chăn ni tiêm phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100% - Kết chẩn đoán bệnh cho thấy, lợn chủ yếu mắc bệnh viêm phổi 4,85%, bệnh phân trắng lợn chiếm 13,23%, bệnh viêm khớp 9,64% - Sử dụng phác đồ điều trị bệnh viêm khớp cho lợn, thuốc pendistrep LA Dexa, tỷ lệ khỏi bệnh 93,75% - Dùng amoxicol,colistin điều trị bệnh phân trắng lợn con, kết khỏi 95,44% - Sử dụng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi cho lợn, thuốc tylogenta, tỷ lệ khỏi bệnh 87,45 % - Kết thực công việc khác tiêm phòng vắc xin cho lợn nái đạt hiệu an toàn 100%; điều trị bệnh cho 37 lợn nái khỏi 36 đạt tỷ lệ 97,30%, can thiệp đẻ khó kết đạt 95,24% cơng việc khác kết đạt an toàn 100% Đề nghị Trong thời gian thực tập trại lợn Bẩy Tuân em thấy có số tồn cần phải khắc phục, em có số ý kiến đề xuất sau - Cán kỹ thuật viên trại cần hướng dẫn chu đáo cho công nhân cách phát lợn ốm kịp thời - Tiếp tục áp dụng tiến khoa học kỹ thuật vào sản xuất 52 - Cơng tác tiêm phòng vệ sinh phòng bệnh cần thực tốt - Nhà trường khoa tiếp tục cử sinh viên xuống trang trại thực tâp tốt nghiệp để nâng cao kỹ nghề cho sinh viên Kết thúc đợt thực tập trại em đưa số kiến nghị nhằm nâng cao suất chăn nuôi giảm tỷ lệ mắc bệnh lợn theo mẹ sau - Công tác vệ sinh thú y cần nâng cao nữa, đặc biệt nâng cao tinh thần trách nhiệm công nhân sinh viên thực tập việc vệ sinh chuồng trại chăm sóc cho lợn mẹ lợn - Cần có kỹ thuật chuyên theo dõi, phát điều trị bệnh cho lợn nhằm đem lại kết điều trị cao - Nên tiến hành tiêm phòng vắc xin E coli phòng bệnh phân trắng lợn trước đẻ - tuần - Cần tập cho lợn ăn sớm đặc biệt chăn nuôi tập trung TÀI LIỆU THAM KHẢO I Tài liệu nước Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare 2003, Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Viện Chăn nuôi Công ty Cargill Việt Nam 2003, Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu hành nội Công ty Pig Việt Nam 1998, Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu hành nội Trần Cừ 1992, Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Trần Cừ cs 1996, Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Trần Thị Dân 2008, Sinh sản heo nái sinh lý heo con, Nxb Nơng nghiệp, TP Hồ Chí Minh Đồn Thị Kim Dung 2004, Sự biến động số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò hội chứng tiêu chảy lợn con, phác đồ điều trị Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng 1996, Bệnh lợn nái lợn Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc 1998, Stress đời sống người vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 10 Duy Hùng 2011, “Bệnh viêm vú lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 11 Phạm Sĩ Lăng - Nguyễn Bá Hiên cs 2013, Bệnh lợn Việt Nam, trang 151 12 Nguyễn Quang Linh 2005, Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 13 Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch 1997, Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội 14 Hội chăn nuôi Việt Nam 2002, Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 15 Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển 2004, Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội 16 Đặng Minh Phước, Dương Thanh Liêm 2006, Nghiên cứu sử dụng axit hữu bổ sung vào thức ăn để kích thích tăng trưởng phòng bệnh lợn tiêu chảy lợn sau cai sữa, Tạp chí khoa học chăn nuôi số 10 17 Nguyễn Văn Thiện 2008, Phương pháp nghiên cứu chăn nuôi thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 18 Lê Văn Thọ 2007, Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp lợn biện pháp phòng trị, Nxb Lao Động Xã Hội Khắc Toàn Đỗ Tiến Duy 2013, Một số yếu tố liên quan đặc điểm bệnh học dịch tiêu chảy cấp lợn theo mẹ số tỉnh miền nam, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX số 2, trang - 11 20 Vũ Đình Tơn, Trần Thị Thuận 2006, Giáo trình chăn ni lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Ngọc Minh Tuấn 2010, Nghiên cứu vai trò gây bệnh vi khuẩn Cl perfringenstrong hội chứng tiêu chảy lợn phú thọ biện pháp phòng trị, Luận án thạc sĩ khoa học Nơng nghiệp II Tài liệu nước ngồi 22 Akita cs 1993, “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet 1601993, - 214 23 Glawisching E cs 1992 The Efficacy ofE costat on E Coliinfected th weaning pigg, 12 IPVS Congress, August 24 Smith cs 1976 “Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”.Journal of Pathology and Bacteriology, 93, 499 25 Soko cs 9/1981 Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice 26 White 2013, “Attain ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese Meishan females versus Yorkshire females”, Biology of Reproduction 44 Suppl 1, 160 abstract Phụ Lục Hình 1 Chữa bệnh lồi rom cho lợn Hình 3 Thuốc colistin tiêu chảy Hình 2 Trộn cắm với thuốc Hình 4 Thuốc Pen-step Hình 5 Thuốc bột Han-Doxy Hình 7 Nhỏ thuốc trimoxal Hình 6 Baycoxcầu trùng Hình 8 Nhỏ cầu trùng Hình 9 lợn nái ni Hình 11 Lợn tiêu chảy Hình 10 Lợn bị viêm phổi Hình 12 Tiêm sắt cho lợn ... Tên chuyên đề “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI BẨY TUÂN, CÔNG TY TNHH DT&KD BẢO LỘC, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI” KHÓA LUẬN... dẫn, em tiến hành thực chun đề Thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi trại Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội Mục... ni trại lợn Bẩy Tuân, Công ty TNHH DT&KD Bảo Lộc, xã Tiêm Phương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội - Thực quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn - Xem thêm -Xem thêm Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại bẩy tuân, công ty TNHH DTKD bảo lộc, xã tiên phương huyện chương mỹ hà nội , ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂMNGUYỄN THỊ LANTên chun đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀTRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠITRANG TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChun ngànhChăn ni Thú yKhoaChăn ni Thú yKhóa học2017 - 2021Thái Nguyên - năm 2021ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂMNGUYỄN THỊ LANTên chun đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀTRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠITRANG TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChun ngànhChăn ni Thú yLớpK49 - CNTY - N01KhoaChăn ni Thú yKhóa học2017 - 2021Giảng viên hướng dẫn TS. Ngô Nhật ThắngThái Nguyên - năm 2021 iLỜI CẢM ƠNTrong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự giúp đỡ củacác thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi và trại lợn Công ty Phát Đạt - Vĩnh cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúpđỡ, động viên của người thân trong gia xin cảm ơn Ban giám đốc Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên đã tạođiều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thànhcơng khóa luận xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cán bộ cơng nhân viên cùngtồn thể anh chị em công nhân trong trại lợn Công ty Phát Đạt tỉnh Vĩnh Phúcvề sự hợp tác, giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập sốliệu làm cơ sở cho khóa luận xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùngbạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian hồn thànhkhóa xin chân thành cảm ơn tất cả!Thái Nguyên, ngày 3 tháng 6 năm 2021Sinh viênNguyễn Thị Lan iiDANH MỤC BẢNGBảng Quy định khối lượng thức ăn cho nái mang thai cho ăn 1 lần/ngày ...13Bảng Công tác làm vắc – xin cho lợn nái chửa ....................................... 14Bảng Khẩu phần ăn của lợn chuồng đẻ.................................................... 16Bảng Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc giaiđoạn 2019 đến 5/2021 ..................................................................... 27Bảng Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc mộtsố bệnh sinh sản .............................................................................. 31Bảng Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................. 33Bảng Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 34Bảng Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản và lợn contheo mẹ ............................................................................................ 35Bảng Lịch sát trùng Thực hiện tại trại lợn nái ......................................... 37Bảng Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ..................................... 37Bảng Kết quả phòng bệnh thực hiện tại trại lợn nái ................................ 38Bảng Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 39Bảng Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 40Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 40Bảng Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ........................................ 41Bảng Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 41Bảng Tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ ........................................................ 42 iiiDANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮTCPCông ty cổ phần chăn nuôi Việt NamCsCộng coliFMDFoot and mouth diseaseGGamKgKilogamLMLMLở mồm long móngNxbNhà xuất bảnTTThể trọng ivMỤC LỤCLỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iDANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iiDANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iiiMỤC LỤC ........................................................................................................ ivPhần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ Đặt vấn đề................................................................................................... Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... Mục đích của chuyên đề.......................................................................... Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 3Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ..................................................... Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Cơng ty Phát Đạt, thị xãPhúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... Tổng quan tài liệu.................................................................................... Đánh giá ................................................................................................ Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 27Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... Đối tượng ................................................................................................. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung tiến hành ................................................................................... Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 31PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... Kết quả công tác chăm sóc, ni dưỡng và phịng bệnh tại trại lợn Phát Đạt ... Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .............. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................ Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 41Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 44TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI 1Phần 1MỞ Đặt vấn đềNước ta là một nước nơng nghiệp do vậy nơng nghiệp giữ vai trị chủđạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn ni chiếm vịtrí rất quan trọng, nó khơng những cung cấp một lượng lớn thực phẩm chocon người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chănni cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùngnông thôn ở nước ta. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chínhphủ giao cho xây dựng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020nhằm với mục tiêu Các sản phẩm của ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinhmôi trường, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho ngườitiêu dùng. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn nitới thành phẩm cho người tiêu dùng địi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác làtừ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũngchuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung cơngty, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển khôngngừng cả về chất lượng và số lượng. Để làm được điều đó người chăn nicần biết áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào chăn ni cũng như phịng trịbệnh cho đàn lợn. Hơn nữa, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi chophát triển chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thứcăn, sự đầu tư của nhà nước…Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnhmẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 – 80% nhu cầu về thịtcho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bónrất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành 2công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trungcông nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giốngtốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặcbiệt quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinhtrưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng,chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rấtquan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con khơngđúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khảnăng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theomẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịchthường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khibệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm chochất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởngcủa lợn sau này. Vì vậy, Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn náisinh sản và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần lợn con ttuà lợn con theo mẹ, chúng em tihúng co chun đcThực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn náisinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Công ty Phát Đạt, thành phốPhúc Yên, tỉnh Vĩnh Mục đích và yêu cầu của chuyên Mục đích của chuyên đề- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn contheo Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái sinh sản con và lợn contheo mẹ. 3- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theomẹ tại trại lợn Công ty Phát Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, gópphần vào sự phát triển kinh Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinhsản và lợn con theo Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công Yêu cầu của chuyên đề- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợnnái sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thứcmới từ thực tiễn sản Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợnnái sinh sản và lợn con t Phúc Yênchiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Phúc Yên luôn xứngđáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của tỉnh Vĩnh Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Công ty Phát Đạt, thịxã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Cơ cấu tổ chức của trại và cơ sở vật chất của trạia. Cơ cấu tổ chức của trạiTrại gồm 15 người trong đó có+ 01 chủ trại+ 01 quản lý+ 01 kỹ sư+ 03 tổ trưởng 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt + 06 công nhân trại+ 02 sinh viên thực tập 6Với đội ngũ công nhân trên trại phân ra làm các tổ khác nhau, mỗi tổhàng ngày thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của trạib. Cơ sở vật chất của trạiTrang trại chăn nuôi lợn Công ty Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạtđộng chăn nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 cơng tycó mở thêm quy mơ lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi nhưhệ thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệthống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, chuồngbầu, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt thơng gióđối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắpkính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m - 2m, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn Hệ thống điện nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sángphục vụ cho công tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nướcuống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 vàmột bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho cơng táckhác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứaở giữa các Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như kínhhiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủyvà một số thiết bị khác 7- Hệ thống xử lý môi trường chất thải được xử lý bằng hệ thống biogastrước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sauquạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn Một số dụng cụ và trang thiết bị khác tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủthuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuốngchuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại, mộtnhà bếp, một nhà Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có hai chuồng đẻ với 96 ơ đẻ,hai chuồng bầu với 265 ô bầu, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậubị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/ nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty Greenfeed ViệtNam, có 7% là giống ơng bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng để sảnxuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty CP Việt có 2 đực ơng, 4 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài Tổng quan tài Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái+ Buồng trứng Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kínhtrung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng trong là vùngtủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số cácnỗn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tếbào trứng. Các nỗn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chínnỗn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành 8nên thể vàng hoàng thể. Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng10 - 30 nỗn bào.+ Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loerộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nốiliền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.+ Tử cung Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tửcung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừngtử cung là nơi chứa thai 2 sừng tử cung dài khoảng 1 m, thân tử cung dàikhoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một eo, thườngkhép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗthơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.* Sự thành thục về tínhSự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trongvà bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục vềtính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. 2002 [1], ở lợn tuổi thành thụcvề tính là từ 6 - 8 tháng.+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổiđộng dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng. Điều đó cóthể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọngthấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiệnthành thục sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày mùa xuânvà 17 ngày mùa thu. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn sovới các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tínhso với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗingày. 9+ Mật độ nuôi nhốt Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tíchtrong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránhnuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.+ Giống Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khácnhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. 2003 [2], tuổi thành thục tính ở lợn náinội thuần chủng Ỉ, Móng Cái thường ở tháng thứ 4, thứ 5 120 - 150 ngàytuổi, lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.+ Chu kỳ tính Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục củalợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên độngdục cũng theo chu Hiện tượng rụng trứngNoãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dướitác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bàotrứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng rakhỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bàotrứng 1 Sự hình thành thể vàngSau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuốngđường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trênvách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầydịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầyxoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấpđầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khôngtăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoitvà sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt gọi làtế bào lutein. Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thểvàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. 10Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nótiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạtđến độ lớn tối đa rồi thối hóa gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nótồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần Niêm dịchTrong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là dokết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tốtrong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồngthời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy Tính dụcDo kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ởtrong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứngnằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượngsữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiệnnày tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng Tính hưng phấnThường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi vềbên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôicong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tếbào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.* Chu kỳ động dụcChu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau- Giai đoạn trước động dụcĐây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơnbình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, sốlượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử 11cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấnchưa nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bópmạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiềulúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính Giai đoạn động dụcThời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏinoãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âmhộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngồi nhiều,con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độCon cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng conkhác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thìln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như đuôi cong lên và lệch sang mộtbên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu Giai đoạn sau động dụcLợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi cụp vàkhông chịu Giai đoạn nghỉ ngơiĐây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳnày yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiệnhoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầuphát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.* Sinh lý quá trình mang thai và đẻSau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợptử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thànhbào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như 12sau Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vàongày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thờigian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ởmức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khiđẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đang mang thaiMục tiêu nuôi dưỡng nái mang thai là Lợn nái đẻ sai con, con đượcsinh ra to đều đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống,lợn nái phải ănkhỏe tiết sữa tốt và ít bị giảm trọng lượng trong giai đoạn nuôi con. Để đạtđược mục tiêu trên cần phải làm tốt các vấn đè sauSau khi phối giông 21 ngày không thấy lợn động dục trở lại thì cónghĩa đã phối thành cơng. Nhưng nếu 3 tháng tiếp theo quan sát thấy bộ vúkhông phát triển với các đặc điểm thời kỳ mang thai thì có nghĩa lợn đã bịhiện tượng chửa gian mang thai kéo dài từ 114 ngày - 115 ngày 3 tháng, 3 tuần, 3ngày. Nái có thể sinh sớm hoặc muộn hơn thời gian dự thời gian mang thai là giai đọan sản xuất lâu nhất của lợn náivì thế mà tiêu thụ một lượng thức ăn rất lớn ảnh hưởng không nhỏ tới hiệuquả nuôi nái sinh sản. Vì vậy địi hỏi người ni phải nắm vững quy trìnhchăm sóc ni dưỡng nái mang thai nhằm đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,duy trì và dưỡng thai của nái để đạt hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất. Dinh dưỡng cho nái mang thaiMột khẩu phần dinh dưỡng đúng sẽ đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,duy trì và dưỡng thai của nái. 13Nếu khẩu phần ăn của nái thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng xấu đến thai khôthai, tiêu phôi, thai sơ sinh nhỏ, yếu, kém sức sống oặc ảnh hưởng tới cả bản thâncon nái như gầy gò dễ bị bại liệt, chân yếu, chậm lên giống sau cai sữa....Nếu khẩu phần ăn của nái thừa dinh dưỡng sẽ dẫn đến nái quá béo, tháiquá to xảy ra tình trạng đẻ khó, hạn chế khả năng tiết sữa, kéo dài thời gianchờ phối, lười rặn thai không ra phải dùng tay kéo làm tổn thương bộ phậnsinh dục gây viêm nhiễm. Nái q béo cịn chịu nóng kém dễ nị say nóng,ni con khơng khéo dễ đè chết con. Ngồi ra cịn lãng phí lượng cám lớn ảnhhưởng tới kinh tế, hiệu quả chăn vậy cần chú ý khẩu phần ăn cho nái manng Quy định khối lượng thức ăn cho nái mang thai của trại lợncông ty Phát Đạt cho ăn 1 lần/ngàyLượng ănkg/con/ngày3,23,6Mã sốthức ănGF08GF08Nái chửa từ phốiđến 6 tuần1,8 – 3,3GF07Nái chửa giai đoạn6 tuần đến 11 tuần1,8 – 2,6GF07Nái chửa giai đoạn11 tuần trở đi2,2 – 3,2GF07Loại lợnNái hậu bị chờ phốiNái cai sữaMục đíchRụng nhiều trứngRụng nhiều trứngĐưa về thể trạngmức lý tưởng trước6 tuầnKiểm soát thể trạngở mức lý tưởngPhát triển trọnglượng và miễn dịchheo conLưu ý tùy vào thể trạng cơ thể lợn mà điều chỉnh lượng thức ăn và loạithức ăn cho phù Giai đoạn phối đến 21 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩnHậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4kg/con/ngày. 14- Giai đoạn 22 ngày đến 70 ngày chửa ăn thức ăn GF07 với tiêu chuẩnHậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4kg/con/ Giai đoạn 71 ngày đến 100 ngày chửa ăn thức ăn GF07 với tiêuchuẩn Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 3,0 kg/con/ Giai đoạn 101 ngày đến 114 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêuchuẩn Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 2,8 kg/con/ lượng thức ăn được điều chỉnh theo thể trạng, mức độ gầy mậpcủa nái ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và cácchất dinh dưỡng sao cho khơng gay táo bón, khơng nứt móng. Vệ sinh mánghàng ngày để tránh nấm mốc. Công tác thú y đối với lợn nái chửaBảng Cơng tác phịng bệnh bằng vắc-xin cho lợn nái chửaSố ngàymang thaiÁp dụngcho nái lứaLoại vắc-xinphịng bệnhMục đíchsử dụng84 ngàymang thaiHậu bị đangmang lần 1Phòng bệnh do vikhuẩn và giảiđộc tố clostridium91 ngàymang thaiTất cả các lứaFMDPhịng lở mồm longmóng98 ngàymang thaiHậu bị đangmang lần 2Phòng bệnh do vikhuẩn và giảiđộc tố clostridium2 tuần trước khiphốiHậu bịBivermectin1%Phòng bênh nộingoại ký sinh trùng 151 tuần trước khiphối giốngNái rạTất cả các lứaPRRS 3tháng/lầnPhòng bệnh tai xanhTất cả các lứaAD 4tháng/lầnPhòng bệnh giả dạiTất cả các lứaPCV2 6tháng/lầnPhịng bệnh cịi cọc- Chuồng trạiChuồng ni được thiết kế thơng thống n tĩnh để lợn được an thai,ngủ nhiều. Nền chuồng được sử dụng vật liệu chống trơn trượt, có độ bán tốt,dễ vệ Ngồi ra cần chú ý cần cung cấp đủ lượng nước uống sạch cho náimang thai, chú ý quan sát tình trạng nước tiểu và âm hộ có biểu hiện gì khácthường khơng để có biện pháp can thiệp kịp Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Chuẩn bị chuồng cho lợn đẻChuồng đẻ phải được vệ sinh sát trùng sạch sẽ trước khi chuyển lợn bầusang. Lợn bầu được chuyển sang chuồng đẻ trước ngày dự kiến đẻ 7 - 10 ý theo dõi đỡ đẻ cho lợn, có biện pháp can thiệp kịp thời khi cầnthiết tránh thiệt hại xảy ra. 16Bảng Khẩu phần ăn của lợn chuồng đẻNái lứa đầu Thời gianlứa 4kg/con/ngàyNái từ lứa 5kg/con/ngàyMã số thức ănNgày đẻ1,01,5GF08Sau đẻ 1 ngày2,02,5GF08Sau đẻ 2 ngày3,03,5GF08Sau đẻ 3 ngày4,04,5GF08Sau đẻ 4 ngày5,05,5GF08Sau đẻ 5 ngàyĂn tự do tối thiểu phải đạt 6đến cai sữakg/con/ngàyGF08Lưu ý Bắt đầu 1 ngày sau đẻ nếu nái ăn được cho ăn tự doLượng ăn tối thiểu = 1 % khối lượng lợn mẹ + 0,4 × số lượng lợn con- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống0,5 kg/con/ Trước cai sữa 2 ngày ăn với tiêu chuẩn 4,0 kg/con/ngày, trước 1 ngàyăn với tiêu chuẩn 2,0 kg/con/ Buổi sáng ngày cai sữa cho ăn 1 kg/con/ngày, chiều không cho giữ vệ sinh chuồng sạch sẽ, tắm rửa lợn bầu sạch sẽ để loại bỏ kýsinh trùng ngòi da và tránh nhiễm khuẩn vùng âm hộ nếu can thiệp móc thai. Chuẩn bị úm cho lợn conCơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cholợn con trước khi lợn đẻ. Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [3] ô úm rấtquan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợncon, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt. Ô úm tạo điều kiệnđể khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những 17tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớmcho lợn con để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi màkhông bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ củalợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm 1,2 m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khiđón lợn con sơ sinh.* Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ bột mitcha, khăn, bao đựng nhau, kéo, cồn,bóng úm, tấm lót, khay đựng dụng cụ và nhau, các loại thuốc cân sử dụngtrong thời gian đỡ đẻ* Quan sát và các lưu ý khi nái sắp sinhKhi lợn sắp sinh có các biểu hiện như hay đứng cào cắn chỗ nằm tìmổ, ỉa són, bầu vú căng bóp thấy sữa chảy ra, nước ối chảy ra, lợn lợn đẻ tồn thân co bóp, tạo áp lực đẩy con ra ngồi. Mỗi con sinhra cách nhau khoảng thời gian khơng cố định có thể ra liên tục có khi cáchnhau 15 – 30 phút. Khi thấy lợn mẹ lâu không rặn không sinh thêm cần canthiệp ngay tránh ngạt thai. Có trường hợp nhau đã thải ra hết những vẫn sótcon con này có thể rất to khó ra ngồi, nái mệt không rặn đẻ được nữa gâychết thai, không phát hiện kịp dẫn đến thai thối vữa nái bị viêm nhiễm, bỏ ăn,sốt cao, không điều trị kịp thời sẽ không phối được đúng thời điểm nái lêngiống, chậm phối.* Những bệnh thường gặp ở lợn nái trong và sau khi đẻ● Hiện tượng đẻ khó- Rặn đẻ yếu biểu hiện đặc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thànhbụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu+ Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ratrùng với cơn rặn đẻ nguyên phát. 18+ Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co ter>adsbygoogle = [].push{}; ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-PHẠM THỊ HIỆPTên chuyên đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀPHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔITẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN,HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNGKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChuyên ngànhThú yKhoaChăn nuôi Thú yKhóa học2013 - 2017Thái Nguyên – năm 2017ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-PHẠM THỊ HIỆPTên chuyên đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀPHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔITẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN,HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNGKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChuyên ngànhLớpKhoaKhóa họcGiảng viên hướng dẫnThú yTY 45-N01Chăn nuôi Thú y2013- Nguyễn Thị Kim LanThái Nguyên – năm 2017iLỜI CẢM ƠNLý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ratrường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà nhữngkiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống,sản xuấtcủa xã phát từ lý do đó mà BGH nhà trường, cùng các thầy cô trongkhoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thânem nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kỹ năng tay nghề tại cơ sởthực 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờsự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy em gửi lời cảm ơn chân thànhtới quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là côgiáo hướng Nguyễn Thị Kim Lan đã tạo điều kiện và tận tìnhgiúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp cũng xin được gửilời cảm ơn đến thầy Bùi Huy Hạnh, thầy Bùi Huy Hanh là chủ của cơ sở thựctập, kỹ sư trại và các cô chú công nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫntrong thời gian em tham gia học hỏi và rèn luyện kỹ năng nghề tại xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiềuthành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, emkính mong quý thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bản khóa luận của emđược hoàn thiện xin chân thành cảm ơn !Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017Sinh viênPhạm Thị HiệpiiDANH MỤC CÁC BẢNGTrangBảng Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã TáiSơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm 2015 - 2017 ......... 27Bảng Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ................................ 29Bảng Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng.............. 34Bảng Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...................... 34Bảng Lịch phun sát trùng toàn trại........................................................... 37Bảng Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 38Bảng Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinhđến 21 ngày tuổi .............................................................................. 39Bảng Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổinuôi tại trại ...................................................................................... 46Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 473DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮTCsCộng sựCPCông ty cổ phần chăn nuôi CP Việt NamHb HemoglobinNxbNhà xuất bảnPEDPorcine Epldemic Diarrhea -Dịch tiêu chảy cấp ở lợnTTThể trọngVTM Vitamin4MỤC LỤCTrangTRANG BÌA PHỤLỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iDANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ iiDANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iiiMỤC LỤC ........................................................................................................ ivPhần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ Đặt vấn đề................................................................................................... Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... Điều kiện của trang trại ........................................................................... Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ Tổng quan tài liệu....................................................................................... Cơ sở khoa học........................................................................................ Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................19Phần TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH...... Đối tượng ................................................................................................. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung thực hiện ................................................................................... Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. Phương pháp theo dõi hoặc thu thập thông tin................................... Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 265Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm....................................................... Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi tại trại ....................................................................................................... Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi................................................................................................................... Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến21 ngày tuổi .......................................................................................................... Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngàytuổi................................................................................................................... Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi....... Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 47Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 50TÀI LIỆU THAM KHẢOMỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP1Phần 1MỞ Đặt vấn đềChăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ởcác nước trên thế giới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng, vì đó là nguồncung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, lànguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấpcác sản phẩm như da, mỡ....cho ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra, chănnuôi lợn còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi vàcon người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp lợn là vật nuôiquan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nông nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho conngười, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc vàphòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luônkhỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chấtlượng tốt và có giá trị sinh học cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúpđỡ của ban BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hànhthực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòngtrị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi Bùi HuyHạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” Mục tiêu và yêu cầu của chuyên Mục tiêu- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh ,xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đànlợn con nuôi tại Yêu cầu- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh ,xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạthiệu qủa cao- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại trại- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi 2TỔNG QUAN NGHIÊN Điều kiện cơ sở nơi thực Điều kiện của trang Vị trí địa lýTrang trại chăn nuôiBùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia côngcủa công ty cổ phần chăn nuôi CP Charoen Pokphand Việt Nam. Trang trạiđược thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi côngnghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnhHải Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằngBắc giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằmhoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình. Vị trí địa lý củahuyện được xác định như sau + Phía đông bắc giáp huyện Thanh Hà ranh giới là sông Thái Bình+ Phía tây bắc giáp thành phố Hải Dương;+ Phía tây giáp huyện Gia Lộc;+ Phía tây nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương.+ Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo ranh giới là sông Luộc;+ Phía đông giáp huyện Tiên Lãng ranh giới là một đoạn sông TháiBình.-Huyện có 26 đơn vị hành chính. Dân số huyện Tứ Kỳ gần mật độ là 790 người/ m². Tổng diện tích tự nhiên là Đặc điểm khí hậuTrang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đớigió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa mưa hàng năm cao nhất là mm, thấp nhất là mm,trung bình là mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7trong ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,thấp nhất là 67%.- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 C - 23 C, mùa nóng tập trungvào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùađông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các Về chế độ gió Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, giómùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng Cơ cấu tổ chức của trang trại-Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2007, trại đi vào sản xuất được10 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộcông nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có chủ trang trại là người đammê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôiđã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ công nhân thâm niên cao gắn b 2 dãychuồng lợn đẻ dãy 1,2,3 và dãy chuồng 4,5,6. Trong mỗi chuồng đẻ lại đượcchia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có 2 dãy chuồng, mỗi dãy chuồng là 14 ô chuồng,tổng chuồng có 56 ô chuồng. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồngcũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệthống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mátbằng quạt thông gió và dàn Thuận lợi và khó khăn của trại- Thuận lợi+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, khônglàm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh antoàn dịch bệnh.+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện Khó khăn+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biếnphức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữabệnh cao.+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăngcao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang Vào khoảng thời gian những năm gần đây, giá lợn có xu hướng giảmthấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn Tổng quan tài Cơ sở khoa Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổia. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn conĐối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ giasúc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinhcon khỏe Trần Văn Phùng và cs 2004 [9], so với khối lượng sơ sinh thìkhối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đềuqua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm nàylà do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm vàhàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảmsinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng củalợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợncon sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng dụ Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũyđược 0,3 - 0,4 gam protein/kg khối lượng cơ nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượngnghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợncon chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn đểtạo ra 1 kg Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóaKhối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột nontăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dàiruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g vàchứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợncon đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 - 1000 g sữa NguyễnQuang Linh, 2005 [8].Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCltrong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu củalợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein màchỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin vàglobulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khôngcòn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tácdụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoànthiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sungthức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự dosớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị giai đoạn con non khác với contrưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày.Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượngaxit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượngnày gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạdày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tácdụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạtđộng và men này mới có khả năng tiêu hóa protein Hoàng Toàn Thắng và cs,2006 [12].9Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợntrước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị cóenzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn cácloại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữadịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóanhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sungsớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn Trần Văn Phùng và cs 2004 [9], vì thiếu HCl tự do nên vi sinhvật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnhlợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bàodạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ratừ 14 ngày nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đãsinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khilợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vikhuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễnhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩngây thối rữa ở lợn con mới Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệtTheo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam 2000 [6] ở lợn con sơsinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thểgiảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm0thân nhiệt 5 - 10 C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫnđến dễ bị chết năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại nãocủa lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và nănglực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường nhiệt độ, độ ẩm.10Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinhdưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dầnđến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâuthuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợnmẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡngdẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủnghoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai con dưới 3tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoànchỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệtchưa cân còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhauthai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sốnghoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chếtsẽ tăng ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữtrong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diệntích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợncon dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét cònthấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăngtỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùaĐông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phươngthức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiệnthuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu Đặc điểm về khả năng miễn dịchPhản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chấtlạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đốidễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn conlượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quátrình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấpthu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như Salmonella spp, dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượngkháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Chonên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vàolượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn Trần Văn Phùng và cs 2004 [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàmlượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trongsữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn 30 35%. Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quantrọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng-globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử-globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu quaruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầucó kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờkhoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khiđược bú sữa đầu, hàm lượng- globulin trong máu lợn con đạttới20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần vàkhoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thuglobulin kém hơn, hàm lượng- globulin trong máu lợn con tăng lên chậmhơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu máu bình thườngcủa12lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu. Do đó lợn con cần đượcbú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn conkhông được bú sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết Hệ vi sinh vật đường ruột+Theo Nguyễn Như Thanh và cs, 2004 [10], hệ vi sinh vật đường ruộtgồm hai nhóm nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngườita quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhấthành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủngE. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai chúng là bạnđồng hành cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hoá gồm Staphylococcusspp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa củalợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa Clostridium perfringens,Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus- Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trạicó ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúngkiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợpvới chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khảnăng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điềukiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đôngkhí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoángmát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoàiviệc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng,hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khíhậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô,13thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so vớichuồng ẩm, tối..- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cầnthiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khảnăng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinhtiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đốivới lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuânlà điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đènhồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn conphân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn bệnh bằng bổ sung sắt ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếumáu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêuchảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt-Phòng bệnh bằng vắc xin phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháphữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là visinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu vàđã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động chođàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòngbệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một sốtác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằmkích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng+ Nhu cầu protein lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gianbú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1phần nhỏ protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và14phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăncủa lợn con cần 20-22% protein thô.+ Nhu cầu về lipit trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khảnăng tiêu hóa lipit rất thấp.+ Nhu cầu về gluxit thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng dogluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoàinguồn có từ sữachủ yếu là từ đường lactoza lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoàinguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.+Nhu cầu về khoáng khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3nhóm khoángĐa lượng Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, SVi lượng Cu, Mo, Mg, Zn, Al, FSiêu vi lượng acemic, bismus, thủy ngân+Nhu cầu vitamin vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham giavào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạomàng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn chosinh trưởng, phát dục và sinh sản.+Nhu cầu về nước nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máunước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổichất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ Một số bệnh thường gặp ở lợn conTiêu chảyPhạm Ngọc Thạch 1996 [11], cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàngcủa quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruộttăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạmthời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thùArchie H., 2000 [1].Theo Trần Đức Hạnh 2013 [5] lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêuchảy và chết với tỷ lệ trung bình là % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy vàchết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 – 40 ngày 30,97 và 4,93 % và giảm ở giai đoạn 41 - 46 Chí Dũng 2013 [3] kết luận Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độcao 12,1,2 % tỷ lệ mắc tiêu chảy cao 26,98 – 38,18 %Nguyên nhân- Do thời tiết khí hậu các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thayđổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đếncơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứngthích nghi của cơ thể- Lợn con bị nhiễm khuẩn Theo Phạm Sỹ Lăng 2009 [7], bệnh tiêuchảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn Salmonella,...trong đóSalmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứngtiêu Theo Glawisschning E. Bacher H. 1992 [15], nguyên nhân gây bệnhphân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinhdưỡng, chăm sóc quản lý không Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần- Bệnh tiêu chảy trên heo con do có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổitheo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14ngày tuổi Nagy B, Fekete PZS, 2005 [16].Triệu chứngSàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng16Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữaNgười lợn con bị bẩn do dính phânVú lợn mẹ dính phân lợn conViêm phổiTìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc taphân lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thốngthức ăn, cách vận hành Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều....nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời,tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khóđiều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụngcụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ratrên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hôhấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thờitiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốtchung với con nhiễm khớpNguyên nhân Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, Streptococcussuis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gâyra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuốngrốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khichà sát trên nền chuồng, qua vết thiếnTriệu chứng Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chânsưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợnăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêmtấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau Nguyễn Ánh Tuyết, 2015 [19].17Dịch tiêu chảy cấp PED Mọi loại lợn đều nhiễm bệnhQua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiệntrên lợn con theo mẹ là rất cao tương ứng là 93,94 %. Hai tỷ lệ này giảm dầntheo lứa tuổi. Các yếu tố liên quan đến việc lan truyền dịch bệnh giữa các trạiphụ thuộc vào khoảng cách giữa các trại lợntrại càng gần có nguy cơ lâybệnh càng cao, quy mô chăn nuôi tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có quy môchăn nuôi nhỏ, dưới 50 lợn nái, vệ sinh chăn nuôi thực hiện 2 tuần, một lầncó tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn so với 1 tuần, một lần, và nguồn nước sử dụngtỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có nguồn nước chưa qua xử lý. Triệu chứng lâmsàng đặc trưng của dịch tiêu chảy cấp trên lợn là tiêu chảy phân lỏng 100 %,nôn mửa 90,33 %, sau đó suy nhược, mất nước, chết nhanh Nguyễn TấtToàn, Đỗ Tiến Duy, 2013 [14].Theo điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại 6 tỉnh Hưng Yên, HảiDương, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, có tới83,9 % lợn mang virus PED trong 31 trại nghiên cứu Nguyễn Văn Điệp vàcs., 2014 [4].Nguyên nhân- Do 1 loại ARN virus sợi đơn thuộc họ Coronavirus gây ra. Với kíchthước thuộc loại khá lớn so với nhiều virus khác từ 27 đến 30 kb. Virus có 2type chính, type 1 thường gây bệnh cho lợn sau cai sữa, type 2 gây bệnh cholợn con lợn mẹ và lợn hậu lợn khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh tiêu chảy cấpPED như lợn mang mầm bệnh, phân, tinh lợn, vật dụng chăn nuôi có mầmbệnh, xe tải, con người, nguồn nước…Virus sẽ từ các nguồn đó xâm nhập vàocơ thể lợn chủ yếu thông qua đường tiêu hóa VietDVM team, 2014 [20].18Triệu chứng+ Với lợn con Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những lợncon này mất nước nặng, thân nhiệt giảm làm cho lợn lạnh, nằm chồng lênnhau và nằm lên bụng lợn width="124" height="179" alt="Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình" onerror=" Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình 69 679 0 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM--NGUYỄN PHƯƠNG THẢOTên đề tài“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINHĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CƠNG TY CỞPHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo Chính quyChuyên ngành Dược thú yKhoa Chăn ni thú yKhóa học 2014 - 2018Thái Ngun, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM--NGUYỄN PHƯƠNG THẢOTên đề tài“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINHĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CƠNG TY CỞPHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo Chính quyChuyên ngành Dược thú yLớp K46-Dược Thú YKhoa Chăn ni thú yKhóa học 2014 – 2018Gỉang viên hướng dẫn ThS. Lê Minh ToànThái Nguyên, năm 2018 iLỜI CẢM ƠNQua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông LâmThái Nguyên và trong suốt 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận đượcsự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoaChăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi giống cao sản của công ty HảiThịnh. Ngoài ra, cùng với sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được sựcộng tác nhiệt tình của nhân viên, công nhân trong công ty, sự giúp đỡ,cổ vũ động viên của bạn bè, người thân. Nhờ vậy, tôi đã hoàn thành tốtđợt thực tập tốt dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Minh Tồn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiệnđề tài và hồn thành khóa luận xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuậnlợi và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộcơng nhân viên tại Cơng ty Hải Thịnh , đặc biệt là quản lý trại lợn giốngHải Thịnh trú tại thôn Đồng Tâm - xã Thường Thắng - huyện Hiệp Hịa tỉnh Bắc Giang, cùng tồn thể anh chị em công nhân trong trang trại vềsự hợp tác giúp đỡ theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở chokhóa luận cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điềukiện thuận lợi để em hoàn thành tốt q trình thực tập tốt luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,em kính mong qúy thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luậncủa em được hồn thiện lần nữa em xin chân thành cảm ơn!Thái Nguyên, ngàytháng năm 2018Sinh viênNguyễn Phương Thảo iiDANH MỤC CÁC BẢNGTrangBảng Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn con ..................................... 18Bảng Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnhBắc Giang từ năm 2016 đến tháng 11 - năm 2018......................................... 31Bảng Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 33Bảng Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 34Bảng Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ từ sơsinh đến cai sữa ............................................................................................... 35Bảng Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ................ 36Bảng Kết quả điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến caisữa trong thời gian thực tại cơ sở ................................................................... 37Bảng Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tạicơ sở ................................................................................................................ 38 iiiDANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮTTừ viết tắtNghĩa của từBCN Ban chủ nhiệmCS Cộng sựMg2+ Magie 2+Nxb Nhà xuất bảnPr ProteinSS Sơ sinhSTT Số thứ tựTP Thành phốTT Thể trọngUBND Uỷ ban nhân dân ivMỤC LỤCTrangLỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iDANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ iiDANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iiiPHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... Đặt vấn đề................................................................................................... Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... Quá trình thành lập và phát triển của trại ................................................ Đánh giá chung ....................................................................................... Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... Một số bệnh thường gặp ở lợn con. ...................................................... Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con.............................. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ................................ Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 21PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung thực hiện ................................................................................... 23 Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi ................................................................................................................... Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ tại trại.............. Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ............................................. Nội dung tiến hành ................................................................................ Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 30PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 31Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây....................................... Kết quả thực hiện q trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn giai đọantừ sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở........................................................................ Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn giaiđọan từ sơ sinh đến cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở ........................ Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến cai sữa ............. Kết quả chẩn đoán bệnh............................................................................. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơsở trong thời gian thực tập .............................................................................. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập ........................... 38PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 41TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42PHỤ LỤC 1PHẦN 1MỞ Đặt vấn đềTrong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triểnmạnh mẽ, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Vì vậy, nhu cầu về sảnphẩm trong chăn nuôi ngày càng Nam là một trong những nước có sảnlượng thịt tiêu thụ bình qn đầu người khơng ngừng tăng lên qua các năm vớimức tăng trưởng khoảng 21,19%/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Namtiêu thụ 39,3 kg thịt hơi, chủ yếu là các sản phẩm từ chăn ni lợn. Cũng chính vìlẽ đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng nhanh cả về số lượng và chất giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiềulợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ giađình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quannhư chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệpthuộc da, lông vũ…Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn ni nướcta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là nguồnprotein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người, nó khơng chỉcung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm choxã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni. Ngồi ra, chănni lợn cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt và thủy sản. Cóthể nói ngành chăn ni lợn đã đóng góp một phần đáng kể vào cơng tác xóa đóigiảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung củađất Cục Chăn ni, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29 triệu con, đứngđầu ASEAN, đứng thứ 2 ở châu Á, nằm trong top 15 nước có đàn lợn lớn nhấtthế giới. Tốc độ tăng trưởng đàn lợn; giai đoạn 2007 – 2017 đạt 0,91%/năm. Sảnlượng thịt lợn trong năm 2016 đã đạt mức kỷ lục với 3,36 tấn, tăng 5% so với 2năm 2015 và đứng thứ 7 trên thế giới sau Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha,Braxin và Nga Hà Ngân, 2017 [14]Để có được kết quả trên ngồi việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôilợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tếsản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hồnthiện quy trình chăm sóc và ni nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quantrọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn từlúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, cácthành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡngvà phịng trị bệnh cho lợn con theo mẹ, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tạitrang trại lợn giống cao sản công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh”. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên Mục tiêu của chuyên đề- Nắm được tình hình chăn ni tại trang Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn con nuôi tại Biết được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cholợn con ăn qua từng giai Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trịbệnh hiệu quả Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực Yêu cầu của chuyên đề- Thực hiện tốt các nội quy, quy định của cơ sở, của khoa và nhà Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tiễn sản Tích cực tham gia các cơng việc khác được phân công. 3PHẦN 2TỔNG QUAN TÀI Điều kiện cơ sở nơi thực Quá trình thành lập và phát triển của Quá trình thành lậpTrại lợn giống cao sản nằm trên địa phận thơn Đống Vịng, xã Tình hình sản xuất chăn ni của trang trại* Cơng tác chăn niNhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiếnbộ khoa học kỹ thuật. Ngồi ra trại cịn khai thác tinh bán cho các hộ chăn nuôinhỏ quanh khu vựa nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 - 2,3 lứa/năm. Sốcon sơ sinh là 12con/đàn; số con cai sữa là 10,5 con/đàn; lợn con theo mẹ đượcnuôi đến cai sữa sớm nhất là 18 ngày, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành caisữa và chuyển sang chuồng úm. Sau đó chuyển sang các trại chăn ni trại cịn ni 19 con lợn đực giống với mục đích kích thích độngdục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai tháctừ giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire nhưng chủ yếu là nái được phối 3 làn và được luân chuyển giống như lợn đựcThức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao, đượcCông ty Cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.* Công tác phịng và trị bệnh của trạiQuy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt,chặt chẽ. Trong chăn ni việc phịng bệnh là rất quan trọng nhằm nâng cao sứcđề kháng không đặc hiệu cho đàn Cơng tác vệ sinh Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó cótác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạnchế những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của vì vậy hệ thống chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa Hè, mùa 6Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng ni đều trồng câyxanh tạo độ thơng thống và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vơi bộttừ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài sinh chuồng trại,thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôitheo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôiđều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao dọn vệ sinh ở chuồng hở cũng được thực hiện hai lần mỗi ngày vàođầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng cũngđược vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc qt vơi định kì 1 tuần 1 lần, kếthợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợnđã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sáttrùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác Cơng tác phịng bệnh Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa cácchuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, cácphương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quytrình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúngkỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn được tiêm vắc xinphòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc cácbệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốtnhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.- Cơng tác trị bệnh Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đànlợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm,cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trongmột thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia Đánh giá Thuận lợiĐược sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn củacác ngành, các cấp có liên quan như UBND huyện Hiệp Hịa, Trạm thú y huyệnHiệp Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 7Được Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh cung cấp về con giống, thứcăn, thuốc thú y có chất lượng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạchluôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn lí trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luônquan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân nhiệt tình,năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng Khó khănĐội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ thiết bị, vật tư còn thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu sản những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảyra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng tác phịng chống dịchbệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần phải được đẩy Cơ sở khoa học của đề Một số hiểu biết về lợn Các thời kỳ quan trọng của lợn con+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên củalợn con do sự thay đổi hoàn toàn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từđiều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trựctiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng tốt lợncon dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹvừa đẻ xong, cơ thể cịn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồiphục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giaiđoạn này.+ Thời kỳ 3 tuần tuổi là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quyluật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và 8đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảmnhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn consinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giảiquyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơitrường sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ănthay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do conngười cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu đáo,lợn con rất dễ bị cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làmgiảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn Đặc điểm sinh lý của lợn conSinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơitrường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra mơi trường bên ngồi cónhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chứcnăng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn conSau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhấtlà cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hốchưa hồn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất vàlượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn khơng có HCl tự do vì lúcnày lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.+ Cơ năng điều tiết thân nhiệtCơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điềutiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhấtở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. 9- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợntrưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh Đào Trọng Đạt và cs, 1996 [7].- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảmbảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởngchậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năngchống đỡ bệnh tật của lợn con kém Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003 [10].+ Hệ miễn dịch của lợn conỞ cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa cókhả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyềnsang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở giasúc non hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nêndễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh Salmonella, E .coli, dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu Trần Thị Dân 2008 [5] Lợn con mới đẻ trong máu khơng cóglobulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹsang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5- 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tốmiễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năngmiễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cầnthiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnhLCPT.+ Hệ vi sinh vật đường ruộtTheo Nguyễn Như Thanh và cs 2001 [17], hệ vi sinh vật đường ruộtgồm hai nhóm- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm E. coli,Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngườita quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biếnnhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các 10chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của rất phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng ngun O, 80kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên Nhóm vi khuẩn vãng lai chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nướcuống vào hệ tiêu hoá gồm Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillussubtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếmkhí gây thối rữa Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillusfasobacterium, Bacillus puticfus… Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng trong từng giai đoạn của lợn sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳbú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở lợn con.+ Chuồng nuôi Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nềnchuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảonhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi đểđảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có máng tập ăn vàmáng uống cho lợn con cứng hoặc sàn thưa , khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với Hội chăn nuôi Việt Nam 2002 [9], nhiệt độ môi trường ảnh hưởngđến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từnggiai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 – 31oC,lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở các tỉnh phíaBắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng khôngtốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con. 11Theo Hồ Văn Nam và cs 1997 [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽlàm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vikhuẩn cường độc gây bệnh.+ Cắt đuôi, mài răng nanh, thiếnThường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi cholợn ni thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độcao cho nên lợn thường tấn cơng nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chănnuôi. Vị trí tấn cơng thường là cắt đi thường tiến hành ngay sau đẻhoặc trong tuần đầu sau ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũngtiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệgây viêm vú cho lợn mẹ, tỷ lệ lợn con chết do lợn mẹ đè lợn mẹ đau đứng ngồikhông yên. Khi mài răng nanh tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn con,ngoài ra người mài cũng nên chú ý không mài ngắn quá tránh vào tủy răng dẫnđến viêm thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơngdùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùngbằng cồn iod trước và sau thiến.+ Tiêm phòng- Khi lợn con được 7 ngày tuổi tiêm vắc xin Suyễn- Giai đoạn lợn con được 14 ngày tuổi tiêm vắc xin Circo- Giai đoạn lợn con được 30 ngày tiêm vắc xin Tai xanh- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng vàđóng dấu.+ Quản lý lợn con Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thìcần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các 12giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sởgiúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổiBình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15- 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được laukhơ bằng vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - bốn chân,sau đó buộc dây rốn, cắt dây rốn rồi cho vào chuồng úm với nhiệt độ môi trườngnhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành mài nanh, bấm tai, cắtđuôi.* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổiTrong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đãbước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rấtquan trọng bao gồm cả phịng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấnđề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vậnchuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thểphịng ngừa bằng cách tiêm Đào Trọng Đạt và cs 1996 [7], một trong các yếu tố làm cho lợncon dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứngminh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận đượclượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung sắt bằng cách tiêm 1 2ml/con, vào khoảng thời gian từ 3 - 4 ngày tuổi. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinhbần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con,triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượnghemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,chậm lớn, có khi chết. 13* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữaThời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khảnăng đương đầu tốt hơn với mơi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khốilượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Nóichung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợncon bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung nếu nósinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký sinh trùng làvấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầutừ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹlà cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại cósẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòihỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao tacần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổđơng con.+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.+ Hạn chế mức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy saucai sữa.+ Cứ 10 - 15 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2vịi nước uống.+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu Một số bệnh thường gặp ở lợn con.* Bệnh phân trắng lợn con 14Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất đadạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây bệnh chủyếu là E. coli, nhiều loại Salmonella S. choleraesuis, S. typhisuis... và đóng vai tròphụ là Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngàyđầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa Salmonella.Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là "Neonatal di arhoea" theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ 2004 [12], bệnh này là bệnhđặc trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1- 3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnhmẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từnhững năm trước cho tới hiện nay bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ biếnvà xảy ra đất nước có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa nóng ẩm,mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùngphát bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn. Đặc điểmdễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có màu đặc trưng trắngđục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân dính ởhậu mơn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, gầy sút, lông xù thểnặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả thiệt hại về kinh tế,sức khoẻ ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng đàn lợn sau Theo Glawisching E, 1992 [22], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợncon chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sócquản lý khơng Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. 15- Bệnh tiêu chảy trên heo con có hể xảy ra ở bất kì độ tuổi theo mẹnào nhưng hường ở 2 thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14 ngày tuổi.* Hội chứng hơ hấpTìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phânlập hội chứng hô hấp của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thốngthức ăn, cách vận hành quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... Nhằmđưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tìnhtrạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khốngchế, cách ly khoanh vùng từ cơng nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữacác chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện phápnâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trênlợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ cũng có thể do điều kiện chăn ni vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thayđổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung vớicon nhiễm bệnh.* Viêm khớpNguyên nhân Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, Streptococcus suisgây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trênlợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vếtthương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trênnền chuồng, qua vết chứng Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưnglên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơisốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng,sờ nắn vào có phản xạ đau Nguyễn Ánh Tuyết, 2015 [20]. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn conCác yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhómcác yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.* Yếu tố bên trongYếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnhhưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theocác quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trìnhtrao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chấto mẹ* Vệ sinh phòng bệnh- Vệ sinh chuồng trại+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như Chó, mèo…+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước khithả lợn vào chuồng.+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạchsẽ.+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt Chôn sâu, rắc vơi, đốt...+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗituần 2 Vệ sinh thức ăn và nước uống 18+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải đảm bảochất lượng, không bị mốc...+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng bệnhcho lợn.+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.* Tiêm vắc xin phịng bệnhBên cạnh cơng tác vệ sinh phịng bệnh, cần phịng những bệnh thơng thườngnhư dịch tả, cầu trùng, khơ thai, giả dại … lịch tiêm phòng cụ thể như sauBảng Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn conLoại lợnTuần tuổi3 - 4 ngàyLợn con7 - 14 ngàyPhòngLợn concai sữaLiềulượngbệnh/chế phẩmđưa thuốcThiếu sắtProlongalTiêm1-2Cầu trùngBaycox 5%Uống1SuyễnMycoGuardTiêm bắp1Tiêm bắp2theo mẹ14 - 17 ngàyVắc xin/Thuốc ĐườngHội chứngcòi cọcml/conPorcineCircovirusVaccine4tuầnTai xanhTiêm bắp25tuầnDịch tảTiêm bắp2Tiêm bắp2Tiêm bắp2Tiêm bắp27 tuần9 tuần11 tuầnLong mónglở mồmDịch tảLong mónglở mồm

quy trình chăm sóc lợn con