Giải thích tiếng anh của từ bài tập và một số các bài tập khác về tiếng anh. Bài làm tiếng anh là gì? Dưới đây là các bài tập cơ bản về tiếng anh sẽ giúp các bạn hiểu hơn về một ngôn ngữ mới. =>>Xem thêm website về chủ đề : Sức Khỏe. Chứng chỉ Vstep là chứng chỉ tiếng Anh A2, B1, B2, C1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam do các trường ủy quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp. lần tùy ý vì kỳ thi không giới hạn số lần thi nhưng thi nhiều lần tốn kém nên bạn hãy ôn tập hiệu Check 'ôn tập' translations into English. Look through examples of ôn tập translation in sentences, listen to pronunciation and learn grammar. 5. Đề cương ôn tập tiếng anh 8. Đề cương ôn tập tiếng anh 8 là một tài liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết đối với các bạn học sinh khi kì kiểm tra học kì đến. Việc làm đề cương ôn tập sẽ giúp tổng hợp những kiến thức cho các bạn học sinh để dễ dàng ôn tập một cách hiệu quả và đạt được kết quả cao. Học chứng chỉ tiếng anh A2 tại Edulife. Theo như những thông tin chúng tôi đã cung cấp, nếu bạn đã có nền tảng sơ cấp thì có thể tự học tiếng anh A2 tại nhà để tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, nếu bạn mất gốc tiếng anh hoặc chưa tự tin khi tự ôn tập thì nên lựa chọn JK0QEV. Chúng ta cùng học một số từ trong tiếng Anh thuộc chủ đề ôn tập, xem lại’ trong tiếng Anh nha!- revise ôn tập Please revise the lesson before coming to class.Vui lòng ôn tập lại bài trước khi đến lớp.- reread đọc lại You may have to reread your essay first. Bạn có thể phải đọc lại bài luận của mình trước.- re-examine kiểm tra lại When we re-examined the regulations, we realized that we had misinterpreted them. Khi chúng tôi kiểm tra lại các quy định, chúng tôi nhận ra rằng chúng tôi đã hiểu sai.- revisit xem lại, xem xét lại We need to revisit this proposal as soon as the budget is clearer. Chúng ta cần xem xét lại đề xuất này ngay khi ngân sách rõ ràng hơn. Tải về bản PDF Tải về bản PDF Ôn tập tốt cho kỳ thi có thể gây căng thẳng, nhất là nếu bạn không biết cách để học một môn nào đó. Các kỳ thi tiếng Anh có thể thay đổi nhiều tùy theo trọng tâm của khóa học, dù là khóa viết bài luận, lớp văn học, hoặc lớp nghiên cứu tìm hiểu về con người. Tuy nhiên, có một số chiến lược toàn cầu có thể giúp bạn thành công trong kỳ thi tiếng Anh. 1 Tạo thẻ ghi chú. Thẻ ghi chú là một trong những cách tốt nhất để ghi nhớ từ vựng. Viết ra một từ vào một mặt của tấm thẻ và định nghĩa của từ đó vào mặt còn lại.[1] Bạn có thể tự hỏi chính mình hoặc nhờ ai đó giúp bạn kiểm tra. Bạn cũng có thể dùng thẻ ghi chú điện tử. Có một số chương trình máy tính và ứng dụng điện thoại thông minh chuyên dụng cho việc học từ vựng trên thẻ ghi chú bạn nhập “mặt trước” và “mặt sau” của thẻ ghi chú và xem qua chúng. 2 Xác định gốc, tiền tố, và hậu tố của từ. Có một cách để học từ vựng nhanh hơn và hiệu quả hơn là biết gốc từ, tiền tố, và hậu tố. Có khả năng xác định chúng giúp đoán được ý nghĩa từ vựng đã học thay vì chỉ ghi nhớ danh sách dài các từ vựng với một ít ý nghĩa.[2] Tiền tố “un, in, il, và ir” nghĩa là “không”. Hậu tố “–ive, -ative, và –itive” xác định tính từ – dùng để mô tả cho danh từ. Tiền tố “man” nghĩa là làm gì đó bằng cách sử dụng đôi tay. Hậu tố “phobia” biểu thị nỗi sợ điều gì đó. Tiền tố “re” nghĩa là trở lại hoặc thêm lần nữa. Tiền tố “sur, sub, suc, sup, và sus” nghĩa là dưới, thấp, hoặc bí mật. Tiền tố “psyche” nói về mối liên hệ trong tâm trí. Tiền tố “mono” nghĩa là một và “poly” nghĩa là nhiều xác định một con số hoặc số lượng. Hậu tố “log, logo, và ology” nói về học hỏi điều gì đó. 3 Viết ra từ vựng và định nghĩa. Thậm chí nếu bạn không có thẻ ghi chú, thì việc viết ra từ vựng và định nghĩa sẽ giúp ghi nhớ chúng. Nếu có thời gian, thử viết ra từ vựng và định nghĩa nhiều hơn một lần. Nếu có trí nhớ trực quan, thử sử dụng nhiều màu sắc khác nhau. Bạn có thể ghi nhớ màu sắc của từ vựng và hình dung định nghĩa khi làm bài thi. Quảng cáo 1 Đọc lại văn bản văn học chọn lọc ngắn. Đọc lại bất kỳ bài thơ hay truyện ngắn mà bạn đã học trong lớp. Đối với văn bản dài hơn như tiểu thuyết nhiều phần, đảm bảo đọc lại bất cứ phần nào có vẻ như thực sự quan trọng hoặc giáo viên đã dành nhiều thời gian giải thích về nó trong lớp học. Nếu đã ghi chú trong khi thảo luận về văn bản văn học đó, trước tiên ôn lại các ghi chú, sau đó đọc lại văn bản. Đảm bảo tham khảo kế hoạch học tập để nhắc nhở bản thân về tất cả các văn bản mà bạn đã đọc qua. Ôn lại tên các chương, câu đầu và câu cuối của mỗi chương trong tiểu thuyết có thể làm mới trí nhớ của bạn về các ý cụ thể trong tiểu thuyết. 2 Đọc tài liệu giới thiệu và tạo ghi chú một bên trong sách giáo khoa. Nếu đã dùng sách giáo khoa trong lớp học, hãy đọc tài liệu giới thiệu và mọi chú thích ở cuối trang đi kèm với bài thơ hoặc truyện mà bạn đã đọc. Những yếu tố này, thường được nhận thấy lúc đầu đọc văn bản, thường cung cấp ngữ cảnh và khái quát có thể rất có ích cho các câu hỏi tiểu luận. 3Ôn lại các ghi chú trong khóa học. Nếu đã ghi chú trong lớp học, hãy đọc lại chúng. Nếu không thường xuyên ghi chú, bạn nên cố gắng tạo ghi chú trong thời gian sắp tới. Đó là cách tốt nhất để nhắc nhở bản thân về điều đã được nói trong lớp. Trong kỳ thi, giáo viên hiếm khi hỏi câu hỏi đã không được thảo luận trong lớp, vì thế có thể ôn lại thông tin trong giờ học là cách học tốt nhất có thể thực hiện. Ôn lại bài tập trên lớp cũng là ý hay. 4 Xác định chủ đề “bức tranh lớn”. Nhiều câu hỏi bài luận về văn học sẽ theo chủ đề, hoặc thông điệp “bức tranh lớn” từ văn bản. Nếu gặp khó khăn để tự mình xác định chủ đề, thử tra cứu trực tuyến để tìm tên của văn bản cùng với từ “chủ đề”. Bạn sẽ tìm thấy một số khái quát và hướng dẫn ôn tập hữu ích. Việc biết được các chủ đề thường gặp giúp xác định chúng trong văn bản cụ thể[3] Con người và tự nhiên Con người và xã hội thù địch hoặc Chúa Trời/các vị thần Bản chất thoáng qua của thời gian Cái chết không thể tránh khỏi Giai đoạn chán ghét Mối nguy hiểm của tham vọng 5 Ôn lại các hướng dẫn ôn tập và bài tóm tắt trực tuyến. Có nhiều trang web tập trung hỗ trợ sinh viên với nhiều bài tóm tắt và hướng dẫn ôn tập về các văn bản kinh điển phổ biến và nổi tiếng. Chúng là những công cụ học tập tuyệt vời, nhưng đừng bao giờ sử dụng chúng thay thế cho việc đọc văn bản lúc đầu. Nếu quyết định dùng hướng dẫn ôn tập trên mạng, hãy sử dụng bài đáng tin được viết bởi chuyên gia. Tránh dùng blog và trang web cá nhân không được viết bởi chuyên gia. 6 Ghi nhớ chi tiết như tên của các nhân vật. Mặc dù bạn không được yêu cầu phải xác định cụ thể tên của các nhân vật và mối quan hệ giữa họ trong bài thi, chúng là những chi tiết sẽ xuất hiện lúc cần thiết khi làm bài thi. Việc sai tên nhân vật hoặc xáo trộn các nhân vật có thể phá hoại dù bạn có câu trả lời tuyệt vời cho câu hỏi trong bài thi. Sử dụng thẻ ghi chú thẻ giấy hoặc thẻ điện tử để ghi nhớ tên và chi tiết về các nhân vật.[4] Quảng cáo 1 Tham khảo hướng dẫn ôn tập. Cách tốt nhất để chuẩn bị cho kỳ thi là tham khảo và điền đầy đủ thông tin vào toàn bộ hướng dẫn ôn tập. Hầu hết giáo viên đưa cho bạn hướng dẫn ôn tập về cơ bản đã giúp cả lớp xử lý chìa khóa quan trọng trong bài thi. Nắm vững mọi ý trong hướng dẫn ôn tập có thể đảm bảo bạn làm bài thi thành công. Nếu giáo viên không hỗ trợ hướng dẫn ôn tập, thì giải pháp này có thể không dành cho bạn. Bạn nên thử viếng thăm giáo viên trước hoặc sau giờ học hoặc trong giờ làm việc của họ để hỏi xin hướng dẫn hoặc lời khuyên về việc nên học tập trung vào điểm nào nhất. 2 Xem lại đề cương khóa học. Nếu giáo viên hướng dẫn đưa cho bạn một đề cương khóa học, thì nên đọc lướt qua nó. Theo triết lý của giáo viên, bài thi thường là một phần thuộc đề cương chi tiết.[5] Nó cũng có tác dụng như là công cụ nhắc nhở bạn về một số văn bản hoặc yếu tố cụ thể nào đó mà bạn đã tập trung vào. Bất cứ bài nào mà giáo viên đã dành hơn một ngày học để giảng về nó thì chắc chắn quan trọng. Hầu hết các đề cương khóa học bao gồm một phần có trong bài thi. Tối thiểu thì bạn phải có khả năng xác định phần trăm mà mỗi bài thi tạo thành tổng số điểm của bạn, sẽ giúp quyết định xem bạn nên dành thời gian bao lâu để ôn tập. 3Ôn lại ghi chú trên lớp. Đối với một số bài thi, bạn cần có khả năng đưa ra định nghĩa của một vài khái niệm chính hoặc sự tiến triển trong văn học. Một số bài thi khác lại cần bạn có khả năng diễn giải về chủ đề được khám phá trong hàng loạt tác phẩm. Hãy xem qua hết các ghi chú để kiểm tra lại phần định nghĩa, danh sách, và bất cứ chủ đề hoặc đề tài xuất hiện nhiều hơn một lần; đó thường là dấu hiệu khả quan rằng chúng sẽ xuất hiện trong bài thi. 4 Tham gia lớp học trước khi thi. Thường thì một ngày hoặc một vài ngày trước kỳ thi là thời điểm tốt nhất nên đến lớp. Giáo viên sẽ mô tả trước chương trình thi và chỉ ra phương hướng mà bạn nên tập trung học. Đây cũng là lúc giáo viên thường phát tài liệu hướng dẫn ôn tập. Nếu bắt buộc phải bỏ lỡ lớp học, thì nhờ bạn bè hoặc bạn cùng lớp đáng tin sao chép mọi tài liệu được phát hoặc ghi chú trên lớp của họ. Nếu họ biết trước là bạn sẽ không đến lớp, họ sẽ ghi chép đầy đủ thay vì chỉ ngồi lắng nghe. Giải pháp cuối cùng là liên hệ giáo viên để tìm tài liệu mà bạn đã bỏ lỡ trên lớp. Điều tốt nhất là cho giáo viên biết trước rằng bạn sẽ không đến lớp, và báo cho họ rằng bạn đã cố gắng nhờ một sinh viên khác ghi chú thay bạn. Không nên diễn đạt yêu cầu bằng cách nói rằng bạn muốn biết nếu bạn có bỏ lỡ điểm nào hoặc nếu có điểm quan trọng nào được nói tới; điều này có thể xúc phạm giáo viên. Thay vào đó, hỏi xem giáo viên có đồng ý chia sẻ với bạn những gì mà họ đã giảng trên lớp. 5 Hỏi giáo viên xem bạn nên học gì. Nếu giáo viên không tự động đưa hướng dẫn ôn tập hoặc thông tin về bài thi, nên hỏi họ khi lớp học sắp kết thúc trong ngày. Điều tốt nhất là nên tỏ ra thật lịch sự và chỉ nên hỏi hướng dẫn ôn tập thay vì yêu cầu muốn biết nội dung của bài thi sẽ là gì. Một điều cũng quan trọng là biết liệu bài thi dạng tích lũy, bao gồm tất cả kiến thức từ lúc khai giảng học kỳ, hay là bài thi chỉ gồm tài liệu kể từ lúc thi cuối kỳ. 6Tham khảo các bài thi khóa học trước đó. Nếu đây không phải là bài thi đầu tiên trong khóa học, hãy tham khảo bài kiểm tra cuối mà bạn đã làm. Nhiều giáo viên sử dụng cấu trúc tương tự cho mỗi kỳ thi, vì thế bài thi trước đây có thể trở thành hướng dẫn ôn tập hoặc ít nhất nó giúp bạn biết định dạng của bài thi ra sao. 7 Hiểu biết cấu trúc bài thi. Bên cạnh hỏi về nội dung bài thi, cũng nên hỏi giáo viên về cấu trúc bài thi.[6] Ví dụ, tìm hiểu liệu bài thi có nhiều đáp án hoặc toàn bộ bài luận giúp bạn xác định cách để ôn tập. Biết liệu bạn sẽ làm bài thi trên máy tính hoặc dùng bút chì và giấy cũng sẽ giúp bạn quyết định cách để ôn tập tốt nhất. Chẳng hạn, máy tính với phần mềm soạn thảo văn bản có thể giúp bỏ qua việc dành nhiều thời gian ôn lại phần chính tả của từ vựng. 8 Xác định tài liệu kiểm tra phù hợp. Đảm bảo bạn đã chuẩn bị cho kỳ thi bằng cách mang tài liệu ôn tập phù hợp khi đi thi. Nếu bài thi được quản lý trên máy tính, bạn sẽ không cần phải mang theo bất cứ tài liệu nào. Tìm hiểu xem bạn có cần bút chì hoặc bút mực, giấy trắng hoặc bộ đề thi, và liệu bạn có thể sử dụng sách giáo khoa hoặc tiểu thuyết để đọc khi đi thi. Một số giáo viên thậm chí cho phép bạn sử dụng thẻ ghi chú hoặc hướng dẫn ôn tập khi làm bài thi. Quảng cáo 1 Hỏi bạn cùng lớp xem họ có muốn học theo nhóm. Bạn không phải là người duy nhất muốn ôn tập tốt cho bài thi tiếng Anh.[7] Hỏi trước hoặc sau giờ học xem có ai muốn ôn tập theo nhóm là cách tuyệt vời để tăng cường hiệu quả ôn tập. Bạn nên tụ họp cùng nhau để lập nhóm ôn tập nếu không muốn đợi cho tới ngày trước kỳ thi rồi mới đề nghị ôn tập nhóm hãy lên kế hoạch sớm. 2 Chia sẻ với nhau. Tất cả mọi người ghi chú trên lớp khác nhau, vì thế việc truyền nhau hoặc so sánh các ghi chú có thể là một cách hay để ghi nhớ nhiều chi tiết và cuộc thảo luận cụ thể trên lớp. Đây cũng là cách khả quan để xem lại mọi tài liệu vào ngày mà bạn không đến lớp. Nhớ là thành viên nhóm không dự định chia sẻ các ghi chú của họ từ trước, vì thế hãy lịch sự khi xem ghi chú viết tay, lộn xộn và/hoặc ghi chú nguệch ngoạc. Đừng ngại ngùng về tình trạng các ghi chú trên lớp. Bạn đã không muốn chia sẻ chúng từ trước, và thậm chí ghi chú lộn xộn có thể hữu ích với ai đó khi họ không có bất cứ ghi chú nào. 3Trò chuyện về văn học. Cuộc tranh luận sôi nổi về văn bản văn học có thể giúp bạn hứng thú và ôn lại nội dung. Đảm bảo lưu lại cuộc thảo luận bằng cách nhìn vào văn bản và tìm cơ hội sử dụng “chứng cứ” từ văn bản để hỗ trợ các ý của bạn. 4So sánh với bài thi trước đây. Nếu bạn cùng lớp thoải mái chia sẻ kết quả kỳ thi trong lớp trước đây, bạn có thể so sánh để nhận ra dạng câu trả lời nào có vẻ như đúng nhất đối với một số giáo viên. Ví dụ, biết liệu giáo viên có xu hướng cho điểm cao hơn đối với câu trả lời dài hơn và chi tiết hơn hoặc đối với câu trả lời trực tiếp và thẳng thắn có thể giúp xác định cách để giải đáp câu hỏi trong bài thi. Quảng cáo Lời khuyên Đừng đợi tới phút cuối rồi mới ôn tập. Học nhồi nhét hiếm khi là cách ôn thi hiệu quả. Thực hành vẽ ra mô hình trả lời cho câu hỏi bài luận. Bạn thậm chí có thể nhờ đến giáo viên trước đó và hỏi liệu bạn có ôn tập đúng hướng mà bạn nghĩ là sẽ có trong bài thi. Cố gắng không làm phiền giáo viên bằng quá nhiều câu hỏi về bài thi. Họ muốn bạn chú ý trong lớp mỗi ngày và bạn sẽ chứng minh là bạn đã luôn tập trung bằng cách trả lời đúng một số câu. Khi ôn tập ngữ pháp, ôn lại tất cả các từ loại parts of speech và hình thái tu từ figures of speed. Chẳng hạn như, từ hay dùng sai nghĩa malapropism và lỗi hòa hợp trong tiếng Anh concord errors, Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn? Mình muốn hỏi chút "ôn tập" dịch thế nào sang tiếng anh?Written by Guest 7 years agoAsked 7 years agoGuestLike it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites. Ôn tập Ngữ pháp Tiếng Anh cơ bảnNằm trong bộ tài liệu Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh cơ bản, xin gửi đến bạn đọc tài liệu chuyên đề Trợ động từ Tiếng Anh dưới đây. Trợ động từ là gì và chúng có khác biệt gì với động từ thường? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài học này nhé!Trợ động từ là gì?Trợ động từ auxiliary verbs là các các từ được theo sau bởi một động từ khác để tạo thành một câu hỏi, câu phủ định, hoặc thể bị động. Có 12 trợ động từ trong tiếng Anh be, have, do, can, shall, will, may, must, need, ought to, dare, used to. Trong đó có 9 động từ còn được xếp vào loại Động từ khuyết thiếu Modal verbs. Đó là các động từ can, may, must, will, shall, need, ought to, dare và used to.3 trợ động từ thông dụng nhấtCó 3 trợ động từ được dùng nhiều nhấtBeDoHavePhần bên dưới sẽ mô tả rõ hơn về 3 loại trợ động từ thông dụng cũng như các ví dụ để các bạn dễ phân biệt khi nào chúng là động từ chính khi nào là động trợ động động từ beĐộng từ “be” hay “to be” là động từ quan trọng được dùng rất nhiều trong Tiếng Anh. Nó có thể được dùng như là 1 động từ chính đứng độc lập trong tất cả các thì gồm be, to be, been, am, are, is, was, were, wasn’t, was not aren’t, are not, weren’t và were được dùng với chức năng là 1 trợ động từ thì “be” luôn được theo sau bởi 1 động từ khác để tạo thành cụm động từ hoàn chỉnh, nó có thể là số ít hoặc số nhiều, hiện tại hoặc quá khứ. Các câu phủ định sẽ được thêm “not”.+ Jerry is messy. Is = Action verb = động từ hành động + Although he is always complaining about his accidents, Jerry fails to pay attention. Is = auxiliary verb = trợ động từ động từ + Jerry is going to be doing extra laundry for the rest of his life. to be = auxiliary verb = trợ động từ động từ Trợ động từ do“Do” có thể được dùng như là 1 động từ hành động mà đứng độc lập trong tất cả các thì gồm to do, do, does, done, did and didn’t, doesn’t or did được dùng như là 1 trợ động từ do luôn luôn kết hợp với 1 động từ khác để tạo thành 1 cụm động từ hoàn chỉnh, nó được dùng trong câu khẳng định để nhấn dụ “I did put the garbage out!” .Trợ động từ “Do” thường được dùng trong các câu hỏi và câu phủ định. Nó cũng được dùng trong câu tĩnh lược, khi mà động từ chính được hiểu trước du “He plays piano well, doesn’t he?” hoặc “They all had dinner, but I didn’t.”+ Because he spills things so often, Jerry does more laundry than most people. Does = Action verb = động từ hành động+ Jerry didn’t put his coffee in a cup with a lid. Didn’t = auxiliary verb = trợ động từ động từ+ Jerry doesn’t always spill things, but it happens a lot. Doesn’t = auxiliary verb = trợ động từ động từ Trợ động từ have“Have” là động từ rất quan trọng có thể đứng 1 mình độc lập trong tất cả các thì dưới các dạng has, have, having, had, and hadn’t or had được dùng để mô tả sở hữu, hoặc cũng được dùng để mô tả khả năng, mô tả ngoại hình của 1 ai đó. “Have” cũng là 1 động từ rất phổ biến để thay thế các động từ “eat” and “ dụ “Let’s have dinner.” hoặc “Let’s have a drink.”Khi được dùng như là 1 trợ động từ, “have” phải kết hợp với 1 động từ chính để tạo thành 1 cụm động từ hoàn chỉnh cho nên các bạn rất dễ phân biệt dựa trên 3 ví dụ bên dưới+ Jerry has a large coffee stain on his shirt. → Has = Action verb = động từ hành động+ Jerry has bought a new shirt to replace the one that was ruined earlier. → Has = auxiliary verb = trợ động từ động từ.+ Jerry should have been more careful! → Have = auxiliary verb = trợ động từ động từ.Trợ động từ khuyết thiếu Modal Auxiliary VerbsNgoài ba động từ trợ động chính, have, do, và be, còn có các trợ động từ bổ sung. Đây được gọi là trợ động từ khuyết thiếu, và chúng không bao giờ thay đổi hình thức+ Can+ Could+ May+ Might+ Must+ Ought to+ Shall+ Should+ WillWouldMột số mẫu câu về trợ động từ+ Jessica is taking John to the airport.+ If he doesn’t arrive on time, he’ll have to take a later flight.+ Unfortunately, our dinner has been eaten by the dog.+ I have purchased a new pair of shoes to replace the ones that were lost in my luggage.+ We hope you don’t have an accident on your way to school.+ She was baking a pie for dessert.+ Dad has been working hard all day.+ The bed was made as soon as I got up.+ Sarah doesn’t ski or roller skate.+ Did Matthew bring coffee?Bài luyện tập trợ động từ1. What ________________ they doing when you arrived? was, were, are, did, been2. Henry ________________ always wanted to try cooking. was, doesn’t, has, is, have3. Where __________________ you go on Tet holiday? were, been, are, did, does4. Why do you think she __________ call you like she said she would? didn’t, is, hasn’t, has been, have5. Linda _____________ going to be happy when she heard the news. will, don’t, is, didn’t, has6. John _____________ want to go to the waterpark; he just wants to stay at home. doesn’t, isn’t, wasn’t, hasn’t, was not7. I _________________ appreciate his jokes. They weren’t funny. did, have, been, didn’t, haven’t8. I really like fish but I _______________ care for meat. weren’t, been, don’t, is, was9. Where _____________ you going when I saw you last night? were, was, is, do, did10. Tara ________________ called yet; she’s late as usual. are, were, has, hasn’t, wouldn’tAnswers 1 – were, 2 – has, 3 – did, 4 – didn’t, 5 – is, 6 – doesn’t, 7 – didn’t, 8 – don’t, 9 – were, 10 – hasn’tĐây là một số lý thuyết cơ bản về trợ động từ trong tiếng Anh. Mời bạn đọc tham khảo thêm nhiều tài liệu ôn tập Tiếng Anh cơ bản như Tài liệu luyện kỹ năng Tiếng Anh cơ bản, Ôn tập Ngữ pháp Tiếng Anh, Luyện thi Tiếng Anh trực tuyến,... được cập nhật liên tục trên

ôn tập tiếng anh là gì