Thông tư 133/2016/TT-BTC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền 1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra
Không phải là bản quyền của việc cải biên, biên khúc hoặc ghi âm. Tức là, nếu bạn tìm thấy bài nhạc miền công cộng. Bạn biểu diễn, cải biên và sáng tác lại trên cơ sở bản nhạc đó. Thì bạn không cần phải trả phí bản quyền cho người viết bài hát. Nhưng nếu bạn trực tiếp sử dụng bản nhạc demo gốc của người khác.
Cao Nguyên Quyền ghi ngược dấu tích từ miền hoang hóa. Cập nhật ngày: 2 Tháng Năm, 2022 lúc 11:27. Vanvn- Nhà thơ, Đại tá Cao Nguyên Quyền dường như bị buộc vào thơ từ đầu năm 2018, khi ông đã chạm vào đáy thẳm nỗi cô đơn của một kiếp người. Sau hơn 38 năm lăn lộn trong
Màn hình không ghi nhật ký hoặc lưu trữ dữ liệu, mặc dù chúng có thể được thiết lập để ghi dữ liệu vào tệp nhật ký hoặc vào Trình xem sự kiện (Event Viewer) nếu một điều kiện nhất định được đáp ứng. API cung cấp quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng WMI
Quyền liên quan đến quyền tác giả: quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa Nếu bạn đang là một tác giả, một nhạc sĩ thì luật bản quyền âm nhạc chắc chắn bạn phải nắm rõ >> Luật sở hữu trí tuệ là gì?
EAtVAE. Nhà sản xuất xuất bản ghi âm, ghi hình là người định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc của các tác phẩm khác nên họ được hưởng các quyền đối với kết quả lao động do họ tạo ra. Theo quy định tại Điều 30 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 gọi tắt là LSHTT, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đâycác quyền sau đây Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng. 2. Quyền của tổ chức phát sóng Quyền của tổ chức phát sóng được quy định tại Điều 31 LSHTT. Theo đó, tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; Định hình chương trình phát sóng của mình; Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. Được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Khái quát chung về hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh Hệ thống ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh là hệ thống kỹ thuật đảm bảo việc theo dõi, giám sát quá trình thẩm vấn, phỏng vấn, ghi lại lời khai là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thu thập, lưu trữ thông tin một cách chính xác và nhanh chóng, phỏng vấn, thẩm vấn, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án…Hệ thống được ứng dụng trong các lĩnh vực liên quan như báo chí, phòng thẩm vấn, phòng hỏi cung, trong các phiên tòa điều tra, xét xử.. phục vụ công tác thu thập chứng cứ, lưu trữ dữ liệu chính thống ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh cung cấp cho người sử dụng các công cụ cần thiết để ghi âm ghi hình khi hỏi cung, củng cố chứng cứ cho cuộc điều tra, giúp giảm thiểu các nguy cơ rủi ro trước tòa án. Hệ thống có giao diện dễ sử dụng, được thiết kế phù hợp cho các lực lượng thực thi pháp luật trong quá trình ghi hình và quản lý các đoạn thẩm vấn. Vai trò của hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh Tuân thủ pháp luật Ngày 21/07/2020, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao đã ban hành Quyết định số 264/QĐ-VKSNDTC về quy trình tạm thời kiểm sát việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh của cơ quan có thẩm quyền điều tra; trực tiếp ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh khi hỏi cung bị can, lấy lời khai trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố. Theo đó, việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc trụ sở Cơ quan có thẩm quyền điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm đó, việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm, ghi hình có âm thanh. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Hạn chế bức cung, nhục hình Đối với hoạt động điều tra, phỏng vấn, thẩm vấn hay hỏi hỏi cung bị can giải pháp ghi âm, ghi hình có âm thanh giúp hạn chế được bức cung, nhục hình, oan sai và những sai phạm có thể xảy ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Đảm bảo tính công bằng, khách quan Trong giai đoạn truy tố, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên sử dụng kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh để phục vụ truy tố và làm cơ sở xác định tính khách quan trong hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;Hình ảnh, âm thanh được ghi lại là căn cứ để đánh giá chứng cứ làm rõ hành vi phạm tội của bị can và đồng phạm, kiểm tra, phát hiện có hay không dấu hiệu oan, thống ghi âm ghi hình có âm thanh đảm bảo sự minh bạch, quyền công dân, con người trong hoạt động tố tụng hình sự để từ đó việc giải quyết các vụ án được khách quan. Đặc điểm hệ thống ghi âm ghi hình có âm thanh Mô hình hệ thống ghi hình có âm thanh Thành phần hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh Hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh của SSG bao gồm nhiều thành phần các thiết bị chuyên dụng để ghi âm, ghi hình có âm thanh, thiết bị lưu trữ, khai thác dữ liệu, thông tin và hệ thống phần mềm quản lý thông tin được ghi lại trong quá trình phỏng vấn, thẩm vấn điều tra… xử lý ghi âm, ghi hình có âm thanh, bóc tách và xuất dữ liệu khi có yêu cầu Các tính năng nổi bật Giải pháp hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh của SSG có những tính năng nổi bật sau Giải pháp hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh PHC, phiên thẩm vấn được thiết kế dựa trên công nghệ tiên tiến và hiện đại, phù hợp với nhu cầu quản lý, xu hương phát triển của công thống quản lý thông minh, có sự phân cấp quyền truy cập đối với từng phần, từng dữ liệu cụ thể đảm bảo tính an ninh, an toàn, bảo mật tuyệt đối dữ liệu, thông tin được lưu thống có giao diện phần mềm tiếng Việt, thân thiện dễ sử dụngTùy theo nhu cầu của từng đơn vị, lĩnh vực hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh có nhiều lựa chọn phù hợp như hệ thống ghi âm, ghi hình có âm thanh tại chỗ, thiết bị ghi âm, ghi hình có âm thanh cơ động có thể tiến hành công tác phỏng vấn, thẩm vấn tại bất kì địa điểm, thời gian đảm bảo hiệu quả cơ động và tối ưu nhất.
Bản ghi âm, ghi hình là những tác phẩm thể hiện sự sáng tạo của các nhà sản xuất và được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả cho chủ sở hữu. Do đó, các cá nhân, tổ chức chỉ được sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố trong một giới hạn nhất định và tuân theo các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan đến quyền tác giả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, công ty Luật Thành Đô gửi tới quý bạn đọc bài viết “Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố”. I. CĂN CỨ PHÁP LÝ – Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; – Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan; – Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. II. KHÁI NIỆM BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Căn cứ vào Khoản 9 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ “Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý”. Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 đã liệt kê các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ, trong đó có bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ trong trường hợp – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố phải có sự cho phép của chủ sở hữu bởi bản ghi âm, ghi hình đã được công bố thuộc đối tượng bảo hộ quyền liên quan và thuộc quyền sở hữu của nhà sản xuất, trừ một số trường hợp quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố ảnh minh họa III. QUYỀN SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM HINH HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ KHÔNG PHẢI XIN PHÉP NHƯNG PHẢI TRẢ TIỀN NHUẬN BÚT THÙ LAO Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì – Tổ chức cá nhân phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi sử dụng trực tiếp các bản ghi âm, ghi hình đã được công bố với mục đích thương mại như phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất cứ hình thức nào. – Việc sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất cứ hình thức nào không phải xin phép những vẫn phải trả tiền thù lao. – Khoản 1 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố. Theo đó, việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại tức là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kĩ thuật số. Việc sử dụng trực tiếp các bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại như đã đề cập ở trên không phải xin phép nhưng đều phải trả tiền thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại – Về cơ bản việc sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại được quy định tương tự giống với việc sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố đối với cả hai trường hợp nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào và mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào – Khoản 2 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định cụ thể hơn về việc sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng. Cả hai trường hợp sử dụng trực tiếp và gián tiếp bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại thuộc các trường hợp đề cập ở trên không phải xin phép nhưng đều phải trả tiền thu lao. Trong trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc khởi kiện ra toà án. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại Tại khoản 2 Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật”. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại được hiểu là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng Khoản 3 Điều 32 Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Một số lưu ý – Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng trong các trường hợp trên tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình. – Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố thuộc các trường hợp đề cập ở trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. IV. SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM GHI HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ KHÔNG PHẢI XIN PHÉP, KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN NHUẬN BÚT THÙ LAO Căn cứ vào Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm – Tự sao chép nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân – Dùng các bản bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy; – Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin; – Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng; Bản sao tạm thời là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức. Việc các tổ chức cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố mà không phải xin phép, không phải trả nhuận bút, thù lao thì không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. V. MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM SỬ DỤNG BẢN GHI ÂM GHI HÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ Bên cạnh có quyền được thực hiện đối với các bản ghi âm, ghi hình đã được công bố, Luật sở hữu trí tuệ quy định một số hành vi vi phạm trong việc sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất bản, chủ sở hữu của các bản ghi âm ghi hình. Cụ thể tại Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu; sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô Bài viết liên quan Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố Thủ tục đăng ký bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh Thủ tục chuyển nhượng văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp Trên đây là một số tư vấn của công ty liên quan đến “Quyền sử dụng bản ghi âm ghi hình đã được công bố”. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn về các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, khi đến với Luật Thành Đô Quý khách sẽ được tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Tôi có câu hỏi liên quan đến việc ghi âm, ghi hình trong quá trình hỏi cung bị can cần được giải đáp. Cụ thể, tôi có thắc mắc rằng trong quá trình hỏi cung bị can thì người hỏi cung có được tạm dừng việc ghi âm, ghi hình hay không? Trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm, ghi hình trong quá trình hỏi cung bị can được quy định ra sao? Giấy triệu tập bị can được gửi cho ai? Quá trình hỏi cung bị can được quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm, ghi hình trong quá trình hỏi cung bị can theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào? Giấy triệu tập bị can được gửi cho ai?Theo khoản 2 Điều 182 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về triệu tập bị can như sau- Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị vậy, theo quy định nêu trên, giấy triệu tập bị can sẽ được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị tự, thủ tục thực hiện ghi âm, ghi hình trong quá trình hỏi cung bị can?Quá trình hỏi cung bị can được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hỏi cung bị can như sau1 Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.2 Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Việc này phải ghi vào biên Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.3 Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.4 Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.5 Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.6 Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tự, thủ tục thực hiện ghi âm, ghi hình trong quá trình hỏi cung bị can theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?Theo Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội cụ thể như sau1 Cán bộ hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội quyết định lựa chọn hình thức ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.2 Trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tại cơ sở giam giữ, trụ sở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như sau- Cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội phải đăng ký với cán bộ chuyên môn tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra để được bố trí phòng chuyên dụng, hướng dẫn về quy trình, thao tác kỹ thuật thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh. - Sau đó, cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội làm thủ tục trích xuất đối với bị can bị tạm giam hoặc triệu tập bị can đang tại ngoại hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định của pháp luật không được đưa bị can tại ngoại vào hỏi cung ở cơ sở giam giữ, trừ trường hợp đối chất với bị can đang bị tạm giam.- Khi được bố trí phòng làm việc, cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đến phòng làm việc, thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết về việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, việc thông báo phải ghi vào biên bản sau đó tiến hành làm việc;- Việc ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh bắt đầu từ khi cán bộ hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội nhấn nút bắt đầu, cán bộ hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội phải đọc thời gian bắt đầu và ghi rõ trong biên Trong quá trình hỏi cung hoặc lấy lời khai có thể tạm dừng ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh bằng cách nhấn nút tạm dừng. Trước khi tạm dừng cán bộ hỏi cung, lấy lời khai phải đọc rõ thời gian tạm dừng, lý do tạm dừng, khi tiếp tục làm việc cũng phải đọc rõ thời gian tiếp tục, quá trình này được ghi rõ trong biên Kết thúc buổi làm việc, cán bộ hỏi cung, lấy lời khai thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết buổi hỏi cung hoặc lấy lời khai kết thúc và nhấn nút kết thúc, thời gian kết thúc ghi rõ trong biên bản;- Trường hợp không bố trí được thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh thì không được tiến hành hỏi cung, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm Trường hợp đang hỏi cung hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội mà thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh xảy ra sự cố kỹ thuật thì phải dừng ngay buổi hỏi cung, lấy lời khai. Việc này ghi rõ trong biên bản, có xác nhận của cán bộ chuyên môn.3 Trường hợp hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trình tự, thủ tục ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2018/ Trường hợp không bố trí được thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh thì cán bộ hỏi cung, lấy lời khai thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết, nếu họ đồng ý thì tiến hành làm việc, trường hợp họ không đồng ý thì không được hỏi cung, lấy lời Trường hợp đang hỏi cung, lấy lời khai mà thiết bị ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh xảy ra sự cố kỹ thuật thì cán bộ hỏi cung, lấy lời khai thông báo cho bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội biết, nếu họ đồng ý tiếp tục làm việc thì vẫn tiến hành hỏi cung, lấy lời Trường hợp bị can, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội không đồng ý tiếp tục làm việc thì dừng buổi hỏi cung, lấy lời khai. Việc này phải ghi rõ trong biên bản, có xác nhận của cán bộ chuyên môn.4 Việc lập biên bản hỏi cung bị can, lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự vậy, theo quy định nêu trên, trong quá trình hỏi cung bị can có thể tạm dừng ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Tuy nhiên, trước khi tạm dừng cán bộ hỏi cung, lấy lời khai phải đọc rõ thời gian tạm dừng, lý do tạm dừng, khi tiếp tục làm việc cũng phải đọc rõ thời gian tiếp tục, quá trình này được ghi rõ trong biên bản.
Cho tôi hỏi Biểu mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023 thế nào? - Câu hỏi của anh Hải Long An Công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại ra sao? Hệ số điều chỉnh mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023? Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan là bao nhiêu? Công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại ra sao?Căn cứ Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan. Tại đâyTại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP có xác định công thức tính tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan như sauSố tiền bản quyền chi trả = Mức lương cơ sở x Hệ số điều chỉnhTrong đó- Mức lương cơ sở được xác định theo đơn vị tháng;- Hệ số điều chỉnh điều chỉnh tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương Số tiền bản quyền chi trả khi sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được tính theo mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023? Hình từ InternetHệ số điều chỉnh mức tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại từ 26/04/2023?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP, hệ số điều chỉnh tiền bản quyền tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại được xác định theo tính theo sức chứa hoặc diện tích/địa điểm theo năm sử thể như sauLưu ý Đối với các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại các mục số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 theo nội dung tại bảng nêu trên áp dụng quy định phân loại đô thị như sau+ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng theo khung giá;+ Đô thị loại 1 áp dụng 80% khung giá;+ Đô thị loại 2 áp dụng 60% khung giá;+ Đô thị loại 3 áp dụng 40% khung giá;+ Đô thị loại 4 áp dụng 20% khung giá;+ Đô thị loại 5 áp dụng 10% khung Biểu mức tiền bản quyền trên đây áp dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả và áp dụng tương tự cho chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình được sử lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan là bao nhiêu?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sauSử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan...3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu vậy, theo quy định trên thì tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được xác định trên cơ sở thỏa hợp không thỏa thuận được, tỷ lệ được xác định như sau- Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50% tổng số tiền bản quyền thu được;- Người biểu diễn hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được;- Chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu định 17/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2023.
quyền ghi âm ghi hình