Giấy phép số 50/GP-TTĐT ngày 5/06/2018 của Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An. Cơ quan thường trực: Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An - Số 03 - Trường Thi - TP. Vinh - tỉnh Nghệ An Trưởng ban biên tập: Ông Đặng Thanh Tùng - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An jwOWVkQ. Giáo án điện tử Công nghệ 11Giáo án Công nghệ 11 bài 20Giáo án Công nghệ 11 bài 20 Khái niệm về động cơ đốt trong bám sát với chương trình của bài học, cách trình bày rõ ràng và chi tiết sẽ là tài liệu hữu ích cho các giáo viên soạn giáo án điện tử lớp 11. Hi vọng đây sẽ là giáo án môn công nghệ 11 hay dành cho quý thầy cô tham V ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONGBài 20 KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONGI. Mục tiêuQua bài giảng này, GV cần làm cho HSHiểu được khái niệm và cách phân loại được cấu tạo chung của Chuẩn bị bài giảng1- Chuẩn bị nội dungNghiên cứu nội dung bài 20 khảo thêm những thông tin có liên quan đến Đồ dùng dạy họcTranh vẽ hình hình động cơ 4 Tiến trình tiết dạy1- Cấu trúc và phân bố bài giảngBài 20 có 3 mục lớn, được dạy trong 1 tiết2- Các hoạt động dạy họca, Đặt vấn đềCó nhiều cách đặt vấn đề cho bài 20, tuỳ theo tình hình cụ thể, GV có thể chọn một hoặc kết hợp một vài cách gợi ý dưới đâyGV nêu khái quát vai trò và vị trí của ĐCĐT trong sản xuất và đời sống hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó giúp HS thấy được ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu, tìm hiểu về đề nghị HS nêu càng nhiều càng tốt những máy móc, thiết bị trong thực tế có sử dụng ĐCĐT làm nguồn động lực. Qua đó giúp HS thấy được vai trò, vị trí của kể một vài mẩu chuyện liên quan đến lịch sử phát triển Tổ chức hoạt động nghiên cứu kiến thứcGV chia lớp thành một số nhóm, mỗi nhóm sẽ thực hiện nghiên cứu một vấn đề hoặc cùng một vấn đề theo định hướng của GV hoặc trả lời một số câu hỏi do GV nêu ra. Ví dụ nếu mỗi nhóm nghiên cứu một vấn đề thì theo nội dung bài nên chia lớp thành 3 nhóm nhóm 1 nghiên cứu về khái niệm, nhóm 2 nghiên cứu về phân loại, nhóm 3 nghiên cứu về cấu tạo chung. Sau một thời gian nhất định, các nhóm lần lượt trình bày kết quả tìm hiểu của mình cho cả lớp nghe. GV hướng dẫn thảo luận và rút ra kết luận cho mỗi nội dung học động Dạy - HọcNội dungHoạt động 1 nghiên cứu sơ lược lịch sử phát triển ĐCĐT- GV kể một vài mẩu chuyện liên quan đến lịch sử phát triển GV kể thêm thông tin về các nhà phát minh ra những loại động cơ đầu tiên trên thế GV chia nhóm, đề nghị các nhóm thảo luận, ghi tên gọi những phương tiện, thiết bị có sử dụng ĐCĐT làm nguồn động lực và cử một đại diện báo cáo kết GV nêu khái quát vai trò và vị trí của ĐCĐT trong sản xuất và đời GV nhấn mạnh việc nghiên cứu về ĐCĐT là cần Sơ lược về lịch sử phát triển ĐCĐT- 1860 là năm ra đời của chiếc ĐCĐT đầu tiên trên thế giới. Đó là động cơ 2 kì, chạy bằng khí thiên nhiên do Giăng Êchiên Lơnoa chế 1877 Nicôla Aogut Ôttô và Lăng Ghen chế tạo động cơ 4 kì chạy bằng khí 1885 Gôlip Đemlơ chế tạo động cơ 1897 Ruđônphơ Saclơ Sređiêng Điêzen chế tạo động cơ Ngày nay, tổng năng lượng do ĐCĐT tạo ra vẫn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng năng lượng được sử dụng trên toàn thế giới nên ĐCĐT có vị trí, vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời động 2 Nghiên cứu khái niệm ĐCĐTGV có thể sử dụng một số câu hỏi sau1. ĐCĐT thuộc loại động cơ nhiệt hay động cơ điện?2. ĐCĐT biến nhiệt năng thành điện năng hay cơ năng?3. Nhiệt năng ở ĐCĐT được tạo ra bằng cách nào?Trên cơ sở đó, GV giúp HS hiểu rõ 2 ý+ ĐCĐT là một loại động cơ nhiệt biến nhiệt năng thành cơ năng.+ Quá trình đốt cháy nhiên liệu và biến nhiệt năng thành cơ năng cùng diễn ra trong xilanh của động Khái niệm và phân loại ĐCĐT1- Khái niệmĐCĐT là loại động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra ngay trong xilanh của động động 3 Nghiên cứu phân loại ĐCĐTDo HS đã có kiến thức thực tế nhất định nên GV có thể nêu một số câu hỏi1. ĐCĐT thường sử dụng nhiên liệu gì?2. ĐCĐT thường có mấy kì?3. Tại sao lại gọi là động cơ 2 kì, 4 kì?Trong phần này GV nhấn mạnh 2 ý+ Việc phân loại phải dựa theo dấu hiệu đặc trưng.+ Phần này chỉ nghiên cứu các loại động cơ Điêzen và động cơ Xăng, động cơ 2 kì và động cơ 4 Phân loại- Động cơ pittông, động cơ tua bin khí, động cơ phản Động cơ pittông chuyển động tịnh tiến và pittông chuyển động Thường phân loại theo 2 dấu hiệu chủ yếu+ Theo nhiên liệu động cơ Xăng, động cơ Điêzen và động cơ Gas.+ Theo số hành trình của pittông trong một chu trình làm việc, có các loại động cơ 4 kì và động cơ 2 động 4 Nghiên cứu cấu tạo chung của ĐCĐT- GV sử dụng hình để giới thiệu cấu tạo chung của ĐCĐT. Cần lưu ý đây là cấu tạo động cơ Xăng 4 kì. Khi giới thiệu từng cơ cấu, hệ thống nên nêu khái quát nhiệm vụ của chúng. Nếu có mô hình động cơ 4 kì, GV nên sử dụng kết hợp hình và mô hình để gợi ý HS nhận biết cấu tạo của động Ngoài giới thiệu tên gọi các cơ cấu và hệ thống, để HS thấy được nhiệm vụ, vai trò của mỗi cơ cấu, hệ thống, GV nên gợi ý bằng cách đề nghị HS trả lời các câu hỏi sau1. Tại sao động cơ lại phải có cơ cấu phân phối khí?2. Tại sao động cơ lại phải có hệ thống bôi trơn, làm mát, nhiên liệu, đánh lửa, khởi động?III. Cấu tạo chung của ĐCĐTCấu tạo của ĐCĐT gồm 2 cơ cấu và 4 hệ thống chính- Cơ cấu trục khuỷu thanh Cơ cấu phân phối Hệ thống bôi Hệ thống làm Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không Hệ thống khởi động cơ Xăng còn có thêm hệ thống đánh Tổng kết, đánh giáGV có thể nêu một vài câu hỏi theo nội dung mục tiêu của bài, hướng dẫn HS trả lời rồi nhận xét, đánh giá giờ học. Ví dụ có thể đặt một số câu hỏi sauĐCĐT là gì?ĐCĐT có vai trò như thế nào trong sản xuất và đời sống?Hãy phân loại ĐCĐT theo 2 dấu hiệu là số kì và nhiên liệu?ĐCĐT gồm những cơ cấu, hệ thống chính nào?GV yêu cầu HS ôn lại kiến thức theo câu hỏi đã cho ở cuối bài. Một trong những ứng dụng của công nghệ vi sinh là khai thác, sử dụng các vi sinh gây bệnh cho sâu, bệnh hại cây trồng để sản xuất ra các chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng. Các chế phẩm này ngày càng được ưa chuộng vì chúng không gây độc cho con người và không làm ô nhiễm môi trường. CHẾ PHẨM VI KHUẨN TRỪ SÂU Cơ sở khoa học Vi khuẩn có tinh thể prôtêin độc ở giai đoạn bào tử. Sau khi nuốt phải bào tử có tinh thể prôtêin độc, cơ thể sâu bọ bị tê liệt và bị chết sau 2-4 ngày Từ vi khuẩn Baccillus thuringiens ta sẽ sản xuất được thuốc trừ sâu Bt. Phổ biến rộng và hữu hiệu với các loại sâu như sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ăn tạp,... Quy trình sản xuất chế phẩm Bt Hình 1. Quy trình sản xuất chế phẩm Bt theo công nghệ lên men hiếu khí CHẾ PHẨM VI RÚT TRỪ SÂU Hiện nay người ta đã phát hiện hơn 250 bệnh virus ở 200 loài sâu bọ. Ở giai đoạn sâu non, sâu dễ bị nhiễm virus nhất. Cách sản xuất ra chế phẩm Gây nhiễm virus nhân đa diện NPV trên sâu non vật chủ Nghiền nát sâu non đã bị nhiễm virus và pha với nước theo tỉ lệ nhất định Lọc lấy nước ta thu được dịch virus. Từ dịch này sản xuất ra chế phẩm thuốc trừ sâu Nuclear polyhedrin virus Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu Hình 2. Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm virus trừ sâu CHẾ PHẨM NẤM TRỪ SÂU Có rất nhiều nhóm nấm gây bệnh cho sâu. Trong số này có hai nhóm nấm túi và nấm phân trắng được ứng dụng rộng rãi trong phòng trừ dịch hại cây trồng. Nấm túi ký sinh trên nhiều loại sâu bọ và rệp khác nhau Sau khi bị nhiễm nấm, cơ thể sâu bị trương lên. Nấm càng phát triển thì các hệ cơ quan của sâu bọ càng bị ép vào thành cơ thể. Sâu bọ yếu dần rồi chết. Nấm phấn trắng Có khả năng gây bệnh cho khoảng 200 loài sâu bọ Sâu bị nhiễm nấm, cơ thể sâu bị cứng lại và trắng ra như bị rắc bột Hình 3. Quy trình sản xuất chế phẩm nấm trừ sâu

công nghệ bài 20